Đề án Quản tri chiến lược trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay - pdf 21

Download miễn phí Đề án Quản tri chiến lược trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay



MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: LÍ LUẬN CHUNG VỀ CHIẾN LƯỢC VÀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC DOANH NGHIỆP 3
I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN 3
1. Kinh doanh: 3
2. Quản trị kinh doanh: 3
3. Các bước của quá trình quản trị kinh doanh 3
4. Định hướng kinh doanh: 4
II. TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƯỢC 5
1. Chiến lược doanh nghiệp: 5
2. Quan hệ giữa chiến lược và kế hoạch 5
3. Quan hệ giữa chiến lược và chiến thuật của doanh nghiệp 5
4. Nội dung của chiến lược doanh nghiệp 6
5. Hoạch định chiến lược doanh nghiệp: 6
III. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC 6
1. Định nghĩa 6
2. Vì sao phải thực hiên quản trị doanh nghiệp 6
3. Nên thực hiện quản trị chiến lược như thế nào? 7
4. Mô hình hoạch dịnh chiến lược cơ bản 9
5. Các trở ngại thường gặp khi xây dựng chiến lược 10
6. Các nguyên lý về việc xây dựng chiến lược 11
6.1. Khái niệm: 11
6.2. Các nguyên tắc. 11
7. Các phương pháp dùng để phân tích, dự báo, đánh giá tình thế doanh nghiệp. 11
PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC Ở CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. 18
1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC CỦA CÁC DOANH NGHIÊP VỪA VÀ NHỎ 18
1.1. Khái quat công tác quản tri chiến lược trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. 18
1.2. Những thách thức về Quản trị chiến lược của doanh nghiệp thời kỳ hội nhập 20
1.3. Các giải pháp đã áp dụng nhằm hoằn thiện công tác quản trị chiến lược trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 23
1.3.1 Hệ thống quản trị ERP 23
1.3.2. Balanced Scorecard 24
1.3.3. Giải pháp công nghệ thông tin 24
1.4. Đánh giá công tác quản trị chiến lược trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. 25
1.4.1. Thành tựu của công tác quản trị chiến lược 25
1.4.2. Hạn chế 25
1.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế, 26
PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢ PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC TẠI CÁC DOANH NGHIỆ VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM 27
KẾT LUẬN 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO 31
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ạnh yếu nội tại, các cơ hội và nguy cơ có thể có từ bên ngoài…, do vậy sẽ là những mục tiêu thách thức, nhưng khả thi, đáp ứng được sự mong đợi của cổ đông, của cấp quản lý và nhân viên. Mục tiêu của tổ chức, doanh nghịệp cũng bắt nguồn từ sứ mệnh, tầm nhìn, hoài bão và các giá trị cốt lõi của tổ chức, doanh nghiệp. Sự kết hợp giữa “cái mong muốn” và “cái có thể làm được” thông qua các phân tích khoa học sẽ giúp tổ chức không sa đà vào những ảo tưởng vô căn cứ hay ngược lại bỏ lỡ cơ hội phát triển do đặt ra yêu cầu tăng trưởng quá thấp ngay từ đầu.
3. Nên thực hiện quản trị chiến lược như thế nào?
Các bước chính trong quy trình quản trị chiến lược là phân tích tình hình, xây dựng chiến lược, triển khai thực hiện và đánh giá - kiểm soát. Nếu ai đó hỏi bước nào quan trọng hơn, câu trả lời quả thật không đơn giản. Mỗi bước đều có tầm quan trọng riêng và gần như là không thể thiếu trong quy trình quản trị chiến lược. Ở đây, người viết chỉ xin nhấn mạnh công đoạn xây dựng chiến lược - được xem như xương sống của quá trình quản trị chiến lược.
Xây dựng chiến lược bao gồm việc xác định sứ mệnh, thiết lập mục tiêu, vạch chiến lược và xây dựng các chính sách. Xác định sứ mệnh là để trả lời câu hỏi về mục đích tồn tại của tổ chức, doanh nghiệp. Thông điệp về sứ mệnh thường phải bao trùm ba ý chính: mục đích tổ chức, ngành nghề hoạt động và các giá trị sẽ đem lại. Thiết lập mục tiêu là để trả lời câu hỏi tổ chức, doanh nghiệp muốn đạt được gì, tại thời điểm nào. Mục tiêu phải gắn kết với sứ mệnh và phải được thiết lập trên cơ sở các phân tích cẩn trọng, khoa học như đã nêu trên. Vạch chiến lược là để trả lời câu hỏi con đường nào để đạt được mục tiêu.
Mỗi chiến lược nhiều khi được thể hiện chỉ bằng một câu viết rất ngắn gọn. Ví dụ chiến lược sản xuất của một công ty được ghi là “Không sản xuất gì cả!”. Quả thật là bất ngờ và khó tin - chiến lược sản xuất nhưng lại không sản xuất gì cả! Thế nhưng ở đây công ty đã có lý do khi chuyển hẳn từ chiến lược “sản xuất mọi thứ” trong các chi tiết của sản phẩm đến việc đem đi gia công tất cả ở các nhà máy bên ngoài và chỉ tập trung vào khâu bán hàng, xây dựng thương hiệu…
Chiến lược này thường rất phổ biến cho các công ty kinh doanh hàng may mặc thời trang. Các chính sách là để trả lời cho câu hỏi việc ra quyết định được thực hiện như thế nào. Các chính sách quy định rõ ràng các nguyên tắc, quy tắc cũng như các hướng dẫn cần thiết cho các hoạt động, trong đó gắn liền với quyền ra quyết định của các cấp quản lý. Chính sách rõ ràng giúp cho các quyết định được đưa ra đúng đắn và kịp thời, đáp ứng yêu cầu năng động, linh hoạt, nhiều khi là gấp gáp trong kinh doanh để chớp lấy thời cơ.
Phần triển khai thực hiện và đánh giá - kiểm soát cũng rất quan trọng. Một chiến lược tốt là một việc làm đúng, nhưng nếu không được triển khai thực hiện một cách đúng đắn cũng chẳng mang lại kết quả gì. Nhiều chiến lược đã thất bại ở khâu thực hiện chứ không phải ở khâu hoạch định. Nhiều cấp quản lý tưởng rằng đã vạch đúng đường đi thì chắc chắn sẽ đến đích. Thế nhưng biết bao diễn biến bất thường xảy ra trên đường đi, nếu không có giải pháp ứng phó kịp thời và phân bổ nguồn lực hợp lý, các con đường sẽ không thể dẫn đến đích.
Quản trị chiến lược sắp tới sẽ trở thành một đề tài phổ biến hơn cho các cuộc hội thảo về quản lý. Các chủ đề thường được thảo luận trên các diễn đàn như marketing, xây dựng thương hiệu, quản trị công ty… sẽ trở thành khiếm khuyết nếu như không gắn liền với quy trình quản trị chiến lược.
Quản trị chiến lược là xương sống của mọi quản trị chuyên ngành. Ở đâu cần có một hệ thống quản lý bài bản, chuyên nghiệp được vận hành tốt, ở đó không thể thiếu các cuộc họp quan trọng bàn về quản trị chiến lược. Quản trị chiến lược không chỉ gắn liền với hệ thống quản trị ở cấp doanh nghiệp, công ty mà còn bao trùm tất cả các quản trị chức năng.
4. Mô hình hoạch dịnh chiến lược cơ bản
Sứ mệnh
và mục đích
Phân tích bên ngoài (các cơ hội và đe dọa)
Lựa chọn và xây dụng các chiến lược
Phân tích bên trong (Tìm các nguồn lực khả năng và năng lực cốt lõi)
Chiến lượckinh doanh
Chiến lược toàn cầu
Chiến lược công ty
Thay đổi chiến lược
Làm phù hợp chiến lược, cấu trúc và kiểm soát
Cấu trúc tổ chức
Thiết kế kiểm soát
Chiến lược chức năng
5. Các trở ngại thường gặp khi xây dựng chiến lược
a. Con người thường thích hành động hơn là suy nghĩ.
- Chủ quan, duy ý chí.
- Vạch chiến lược nhưng thiếu các đảm bảo thực hiện.
- Cho dự báo là chuyện hão huyền.
b. Các biến động vĩ mô khó lường hết.
c. Nhiệm kỳ công tác chỉ có hạn, mà chiến lược lại kéo dài.
d. Cuộc sống đòi hỏi quá gay gắt mà nguồn lực, phương tiện lại có hạn.
6. Các nguyên lý về việc xây dựng chiến lược
6.1. Khái niệm:
Nguyên tắc xây dựng chiến lược là các quy định mang tính bắt buộc đòi hỏi người giám đốc khi lập chiến lược hoạt động của doanh nghiệp phải tuân thủ.
- Hành động không nguyên tắc (nguyên lý) là múa rối.
- Thỏa hiệp không nguyên tắc là đầu cơ.
- Nhượng bộ không nguyên tắc là đầu hàng.
- Thủ đoạn không nguyên tắc là phá hoại.
6.2. Các nguyên tắc.
a. Các quyết định hiện tại sẽ giới hạn các hành động trong tương lai.
b. Hành động tích cực (kế hoạch 1, biện pháp 2, quyết tâm thực hiện 3).
c. Nguyên tắc về sự ổn định.
d. Nguyên tắc về sự thay đổi.
e. Mục đích phải rõ ràng (mục đích công bố, mục đích thực).
f. Chiến lược phải dựa trên cơ sở khoa học và số liệu đáng tin cậy.
g. Chiến lược phải có tính khả thi.
h. Chiến lược cần linh hoạt.
i. Các mục tiêu bộ phận phải phục tùng mục tiêu toàn cục.
j. Chiến lược phải thấu đáo (độc đáo, không bỏ sót tình huống nào).
7. Các phương pháp dùng để phân tích, dự báo, đánh giá tình thế doanh nghiệp.
7.1. Các phương pháp dự báo hồi quy (phương pháp trung bình trượt, phương pháp hàm hồi quy v.v...).
7.2. Các phương pháp điều tra xã hội (phỏng vấn, thực nghiệm).
7.3 Các phương pháp chuyên gia: là phương pháp lấy ý kiến đánh giá của nhiều chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác nhau, rồi xử lý các sai sót chủ quan của họ.
Ví dụ 1: Công ty Hayden (bí danh) là một công ty chuyên sản xuất thuyền độc mộc ở TEXAS. Một chuyên gia tư vấn đã được công ty mời vì công ty gặp phải vấn đề nan giải là rất có khả năng bị phá sản. Một trong các nhiệm vụ hàng đầu là phân tích tình hình môi trường nội bộ của công ty. Bảng 1, 2 và 3 là các bảng tổng hợp môi trường của công ty.
Một ưu điểm chính của các bảng tổng hợp môi trường được thấy rõ qua việc nghiên cứu các bảng. Các vấn đề cụ thể được phản ánh qua số điểm cộng dồn, ví dụ, về môi trường vĩ mô thì công ty gặp ít vấn đề, vì không có số điểm âm lớn.
Nhưng trong môi trường cạnh tranh có...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status