Đề án Quản lý rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại Việt Nam - pdf 21

Download miễn phí Đề án Quản lý rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại Việt Nam



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1 QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CÁC NHTM 2
1.1. Khái quát về rủi ro trong hoạt động của NHTM 2
1.1.1. Khái niệm rủi ro 2
1.1.2. Phân loại 2
1.2. Rủi ro tín dụng của NHTM 2
1.2.1. Khái niệm và bản chất. 2
1.2.2. Nguyên nhân. 3
1.2.3. Hậu quả. 6
1.2. Quản lý rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại 6
1.2.1. Dấu hiệu nhận biết. 6
1.2.2. Đo lường. 9
1.2.3. Kiểm soát. 13
1.2.4. Giám sát. 16
PHẦN 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 18
2.1. Quan điểm quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam 18
2.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam 18
2.2.1. Bộ máy quản lý rủi ro tín dụng 18
2.2.2. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng 18
2.2.3. Công tác quản lý rủi ro tín dụng 19
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam 20
2.3.1. Thành công 20
2.3.2. Hạn chế 20
PHẦN 3 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM 21
KẾT LUẬN 23
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ng thông tin chưa được tổ chức một cách hữu hiệu; thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ yếu, khả năng kiểm soát toàn bộ thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu;…
-Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập. Hiện nay, trung tâm tín dụng ngân hàng (CIC) của ngân hàng nhà nước đã hoạt động hơn một thập niên và đã được những kết quả bước đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin tín dụng. Tuy nhiên, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật, chưa đáp ứng được yêu cầu tra cứu thông tin.
-Sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát, chỉ số giá cả tăng, nguyên vật liệu đầu vào tăng làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của khách hàng, khó khăn tài chính dẫn đến không có khả năng trả nợ.
1.2.3. Hậu quả.
Tín dụng là hoạt động chủ yếu, hoạt đọng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Đi liền với nó là rủi ro trong hoạt động tín dụng. Rủi ro tín dụng là khách quan, là không thể tránh khỏi. Rủi ro tín dụng là bạn đường trong kinh doanh, có thể đề phòng, hạn chế, chứ không thể loại trừ. Do vậy, rủi ro dự kiến luôn được xác định trước trong chiến lược kinh doanh. Có rât snhieeuf lý do khiến người ta phải quan tâm đến vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng. Sở dĩ như vậy là do rủi ro nếu không được dự kiến trước sẽ gây ra nhiều ảnh hưởng bất lợi cho cả ngân hàng lẫn người gửi tiền vào ngân hàng.
Nếu một khoản cho vay nào đó bị thất thoát, không thu hồi được thì ngân hàng phải sử dụng các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền. Trường hợp không đủ nguồn vốn để trả lại cho người gửi tiền, ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mát khả năng thanh toán, thậm chí phá sản. Vì hoạt động của ngân hàng có tính xã hội hóa cao nên dù chỉ có một ngân hàng có sự thất thoát trong hoạt động tín dụng không được ứng cứu kịp thời của ngân hàng trung ương thì có thể gây ra “phản ứng dây chuyền”, đe dọa đến cả hệ thống ngân hàng.
Rủi ro tín dụng tăng lên làm chi phí của ngân hàng tăng cao ngoài dự kiến, thu nhập giảm sút, phần nộp vào ngân sách nhà nước giảm. Việc tích lũy để đầu tư đào tạo lại cán bộ, nâng cao trình độ gặp nhiều khó khăn về kinh phí. Ngân hàng bị mất vốn, phải khoanh nợ, giãn nợ, thậm chí là xóa nợ; ngoài một phần ngân sách Nhà nước cấp bù thì phần chủ yếu do ngân hàng phải trích lập phòng ngừa rủi ro nên thu nhập bị giảm.
Ngoài ra, rủi ro tín dụng cao khiến cho uy tín trong nước và uy tín quốc tế của ngân hàng bị giảm sút. Điều này cũng gây tâm lý hoang mang, dao động cho cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng.
Có thể nói, rủi ro tín dụng là rất nguy hiểm nếu vượt ra ngoài dự kiến. Nó có ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để có thể quản lý cẩn thận loại rủi ro này.
1.2. Quản lý rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại
1.2.1. Dấu hiệu nhận biết.
Việc kinh doanh khó có thể thất bại qua một qua một đêm, do vậy mà sự thất bại đó thường có một vài dấu hiệu biểu hiện rất rõ ràng. Ngân hàng cần có cách nhận ra những dấu hiệu ban đầu của khoản vay có vấn đề và có hành động cần thiết nhằm ngăn ngừa hay xử lý chúng. Nhưng cần chú ý là các dấu hiệu này đôi khi được nhận ra qua một quá trình chư không hẳn là một thời điểm, do vậy, cán bộ tín dụng phải nhận biết chúng một cách có hệ thống.
Chúng ta có thể xếp các dấu hiệu của rủi ro tín dụng thành các nhóm sau:
Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng:
* Trong quá trình hạch toán của khách hàng, xu hướng của các tài khoản của khách hàng qua một quá trình sẽ cung cấp cho ngân hàng một số dấu hiệu quan trọng gồm:
- Phát hành séc quá bảo chứng hay bị từ chối.
- Khó khăn trong thanh toán lương.
- Sự dao động của các tài khoản mà đặc biệt là giảm sút số dư tài khoản tiền gửi.
- Tăng mức sử dụng bình quân trong các tài khoản.
- Thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn khác nhau.
- Không có khả năng thực hiện các hoạt động cắt giảm chi phí.
- Gia tăng các khoản nợ thương mại hay không có khả năng thanh toán nợ khi đến hạn.
* Các hoạt động cho vay:
- Mức độ vay thường xuyên gia tăng.
- Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi.
- Thường xuyên yêu cầu nhân hàng cho đáo hạn.
- Yêu cầu các khoản vay vượt quá dự kiến.
* cách tài chính:
- Sử dụng nhiều các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động phát triển dài hạn.
- Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất, ví dụ: Thường xuyên sử dụng nghiệp vụ chiết khấu các khoản phải trả (factoring).
- Giảm các khoản phải trả tăng các khoản phải thu.
- Các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu.
- Có biểu hiện giảm vốn điều lệ.
Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới phương pháp quản lý của khách hàng:
- Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hay ban điều hành.
- Hệ thống quản trị hay ban điều hành luôn bất đồng về mục đích, quản trị, điều hành độc đoán hay ngược lại quá phân tán.
- Cách thức hoạch định của khách hàng có biểu hiện:
+ Được hoạch định bởi Hội đồng quản trị hay Giám đốc điều hành ít hay không có kinh nghiệm.
+ Hội đồng quản trị hay Giám đốc điều hành các doanh nghiệp lớn tham gia quá sâu vào vấn đề thường nhật.
+ Thiếu quan tâm đến lợi ích của cổ đông, của chủ nợ.
+ Thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên.
+ Lập kế hoạch xác định mục tiêu kém; xuất hiện các hành động nhất thời, không có khả năng đối phó với những thay đổi.
- Việc lập kế hoạch những người kế cận không đầy đủ.
- Quản lý có tính gia đình: có biểu hiện thiếu tin tưởng vào những người quản lý không thuộc gia đình; cho thành viên của gia đình chưa được đào tạo, huấn luyện đầy đủ đảm đương vị trí then chốt.
- Có tranh chấp trong quá trình quản lý: bao gồm các mối quan hệ tranh chấp giữa Hội đồng quản trị và Giám đốc điều hành với các cổ đông khác, chính quyền địa phương, nhân viên, người cho vay, khách hàng chính.
- Có các chi phí quản lý bất hợp lý: tập trung quá mức chi phí để gây ấn tượng như thiết bị văn phòng rất hiện đại, phương tiện giapo thông đắt tiền, Ban Giám đốc có cuộc sống xa hoa, lẫn lộn giữa chi phí kinh doanh và tài chính cá nhân.
Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới các ưu tiên trong kinh doanh.
- Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn: Khách hàng bị ấn tượng bởi một khách hàng có tên tuổi mà sau này có thể trở nên lệ thuộc; Ban Giám đốc cắt giảm lợi nhuận nhằm đạt được hợp đồng lớn.
- Dấu hiệu hội chứng sản phẩm đẹp: Không đúng lúc hay bị ám ảnh bởi một sản phẩm mà không chú ý đến các yếu tố khác.
- Sự cấp bách không thích hợp như: Do áp lực nội bộ dẫn tới việc tung sản phẩm dịch vụ ra quá sớm; các hạn mức thời gian kinh doanh đưa ra không thực tế; tạo mong đợi trên thị trường không đúng lúc.
Nhóm 4: Nhóm các dấu hiệu thuộc về vấn đề kĩ thuật và thương mại, biểu hiện:
- Khó khăn trong việc phát triể...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status