Báo cáo thực tập thiết bị viễn thông POT - pdf 22

Chia sẻ cho các bạn báo cáo

Lời mở đầu
Trong công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa cũng như trong tiến trình hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới nói chung và các quốc gia trong tổ chức WTO nói riêng đặt ra cho nền kinh tế và sản xuất của chúng ta cần đáp ứng được các yêu cầu chung của thế giới. Có thể nhận thấy một điều: Nền sản xuất của chúng ta hiện tại mang tính thủ công và hết sức lạc hậu, do đó điều kiện cần và đủ để quá trình hội nhập thành công là phải hiện đại hóa nền kình tế, hiện đại hóa và tự động hóa quá trình sản xuất. Lịch sử nhân loại đã chứng kiến những cuộc cách mạng về khoa học kỹ thuật và gần đây nhất là cuộc cách mạng về công nghệ thông tin. Với sự trợ giúp của máy tính và hệ thống máy tính, con người đã nâng cao năng xuất và tự động hóa ngày một hiệu quả hơn. Tuy nhiên, nói đến máy tính thì trước hết phải nói đến một lĩnh vực quan trọng gấp bội, đó chính là nền công nghiệp điện tử.
Nền công nghiệp điện tử và các sản phẩm của nó là nền tảng cơ bản nhất cho việc ra đời của máy tính và sâu xa hơn chính là nền sản xuất hiện đại ngày nay. Các sản phẩm của công nghiệp điện tử đã đi sâu vào đời sống của mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ và mỗi con người chúng ta. Công nghiệp điện tử là lĩnh vực không thể thiếu đối với tất cả các khía cạnh trong cuộc sống hiện đại nhân loại ngày nay.
Là một sinh viên được học tập tại trường Cao Đẳng Phát Thanh Truyền Hình I, em đã được học tập, rèn luyện và tiếp thu rất nhiều kiến thức trong lĩnh vực phát thanh truyền hình, đặc biệt ngành chuyên môn như: Thiết bị đầu cuối viễn thông để tìm hiểu nâng cao kiến thức, qua đợt thực tập này em đã có cơ hội tiếp cận thực tế với các máy móc, trang thiết bị kỹ thuật.
Với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Văn Thắng và các bác, các anh( chị) của Đài Truyền Thanh Nga Sơn, đã giúp em hiểu được tầm quan trọng của ngành viễn thông, và có thể nắm bắt được kỹ hơn về hệ thống máy móc thiết bị của đài nơi em thực tập. Tuy nhiên do thời gian có hạn nên bài báo cáo thực tập của em không tránh được những sai xót, em mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để em có thể hoàn thành bài báo cáo được tốt hơn.
Qua đây em xin chân thành Thank thầy giáo Nguyễn Văn Thắng giảng viên trường Cao Đẳng Phát Thanh Truyền Hình I, cùng bác Nguyễn Duy Quang cán bộ hướng dẫn, các anh (chị) của Đài truyền thanh Nga Sơn đã trực tiếp hướng dẫn và tạo điều kiện giúp đỡ em thực hiện đề tài này.



NỘI DUNG THỰC TẬP
CHƯƠNG I: TRÌNH BÀY TỔNG QUAN VỀ CÁC THIẾT BỊ VIỄN THÔNG
I. Sự phát triển của nghành viễn thông
Ngành bưu chính viễn thông Việt Nam cũng như các nước khác trên thế giới được phân chia ra làm hai thời kỳ: trước năm 1954 và sau năm 1954. Trong những năm 1954 mạng viễn thông nói chung đổi thay một cách cơ bản hơn thời kỳ trước năm 1954, trong khoảng thập kỷ 60, 79 và gữa thập niên 80.Trong khoảng thời gian 25 năm này đã chứng kiến một cuộc cách mạng thực sự của ngành viễn thông, đó là sự phát triển vượt bậc về công nghệ truyền dẫn.Số lượng đường dây thuê bao tăng gấp 4 lần so với trước năm 1960. Trong khoảng năm 1980 đã chuyển sang thời kỳ tự động hóa với mạng lưới được mở rộng sang các quốc gia trên thế giới, với tốc độ phát triển ở mức cao từ 20% đến 25% mỗi năm, vượt xa hơn tất cả, xảy ra trong 70 năm trước, kết quả là những năm 60 công việc chuyển mạch phải có chuyên môn lâu năm, phần lớn dùng cơ khí. Ngày nay, kỹ thuật chuyển mạch phải có chuyển mạch đòi hỏi có kiến thức sâu rộng về cả điện tử và môn tin học. Sự phát triển của ngành viễn thông có bước ngoặt rõ ràng. Vào thập kỷ 60 xóa bỏ khoảng cách điện thoại gọi được khắp nơi trên thế giới.
Cho đến ngày nay, ngành viễn thông đã có một bộ mặt mới hoàn toàn(kỹ thuật tự động hóa và số hóa)chuyển từ A\D và ngược lại nhờ bộ chuyển đổi PCM với tốc độ cao.
II.Thiết bị đầu cuối bưu điện
Thiết bị đầu cuối giao tiếp giữa một mạng và người hay máy móc, bao gồm các máy tính, thiết bị đầu cuối chuyển đổi thông tin sang tín hiệu diện và trao đổi tín hiệu điều khiển với mạng lưới.
1. Điện báo truyền dẫn
Nguyên lý điện báo truyền chữ
Điện báo truyền chữ thực hiện truyền một văn bản đến địa chỉ nhận tin bằng sự biến đổi tin tức trong văn bản gốc thành tín hiệu điện dạng tín hiệu số ở phía phát. Tín hiệu này được truyền dẫn trong mạng thông tin, ở phần thu này và xảy ra sự biến đổi ngược lại để hoàn nguyên văn bản cho người sử dụng, sự đơn giản của tín hiệu điện báo và băng tần rất nhỏ hẹp của kênh điện báo là đặc điểm của điện báo truyền chữ.
Điện báo truyền chữ có lịch sử lâu dài, đã qua nhiều cải tiến nên có nhiều tên gọi khác nhau. Trong điện báo truyền chữ nguồn tin là bằng chữ cái, có 10 chữ số và một số dấu, tổng cộng có 60 ký tự. Nếu dùng một từ mã tương ứng với một ký tự thì mỗi từ mã phải dùng 6 đơn vị từ mã ( 26 = 64 tổ hợp ). Nhưng điện báo truyền chữ chỉ dùng 5 đơn vị mã ( 25 = 32 tổ hợp), tương tự như máy chữ, mỗi từ mã bình thường thay mặt cho 2 ký tự số và dấu. Người ta quy ước từ mã 11111 báo hiệu những từ mã tiếp theo thuộc nhóm ký tự chữ, từ mã 11011 báo hiệu những từ mã tiếp theo thuộc nhóm ký tự số và dấu.
Sơ đồ khối phát và thu:

Hình 1.1 sơ đồ khối phát và thu:
Phần phát:
Điện báo viên ấn một phím thì một từ mã được chọn và cơ cấu khởi động làm việc ở đó xảy ra quá trình biến đổi 5bit từ song song sang nối tiếp. Bộ hay gồm 5 bit với đơn vị dừng để tạo ra từ mã đầy đủ. Trong quá trình 5 bit tin chưa biến đổi hết từ song song sang nối tiếp thì bộ mã bị bộ khởi chốt giữ ở từ mã đã chọn. Tín hiệu dừng đưa kết thúc sự làm việc đưa bộ khởi về trang thái ban đầu, bộ mã được giải phóng để sẵn sàng tiếp nhận một từ mã, từ tác động ấn phím tiếp theo. Bộ định thời dùng để chuẩn thời gian. Bộ phân phối tạo ra thứ tự thời gian của 5 bit tin.
Phần thu:
Phần thu phải tiếp nhận các bít nối tiếp chuyển đổi thành 5 bít song song, tiến hành giải mã và in ra ký tự. Mạch vào phối ghép tốt với kênh truyền dẫn, nâng S/N. Bộ khởi được khởi động nhờ đơn vị khời của từ mã được bộ phân phối tạo ra thứ tự bít, bộ trích mã chọn thời điểm cắt mẫu giữa bít để xác địnhgiá trị bít với xác xuất đừng lớn nhất có thể tạo điều kiện méo tín hiệu báo. Bộ dừng đưa bộ phân phối về trạng thái ban đầu, tức là máy thu sẵn sàng tiếp nhận từ mã mới, đồng thời bộ dừng tác động vào bộ khởi in dùng in để quy định thời gian in đối với từ mã vừa được giải mã xong. Quá trình ở máy nghe hiện kiểu( dây truyền sản xuất)trong khi đang in một ký tự thì đồng thời thu từ mã tiếp.
2. Truyền ảnh tĩnh (Fax)
Nguyên lý : Truyền ảnh tĩnh là dịch vụ sao chép tài liệu từ xa với tốc độ cao nhờ truyền tín hiệu trên mạng điện thoại. Để các máy Fax do những hãng sản xuất khác nhau có thể liên lạc với nhau, các nhà sản xuất phải tuân thủ các khuyến nghị của CCITT để thuận tiện cho việc liên lạc
* Sơ đồ khối và kỹ thuật máy Fax:


Hình 1.2 Mô hình một máy Fax(cơ điện)

Mô hình một máy Fax hiển thị phần phát của Fax cơ điện. Tấm ảnh gốc được cố định trên mặt trống hình trụ. Trống được mô tơ ổn tốc quay nhanh, qua giảm tốc là nhờ vít, mô tơ làm cho bộ biến đổi quang điện chuyển động đều, thẳng, chậm.
Bộ biến đổi quang điện bao gồm nguồn sáng ổn định với phổ sáng xác định. Ánh sáng được hệ thấu kính dẫn quang hội tụ thành vệt sáng có hình dạng và kích thước nhất định chiếu rọi vào phần tử ảnh trên trống.
Bức ảnh gốc cần truyền đi sẽ được chia thành những phần tử ảnh nhỏ, tập hợp thành dòng ảnh và mành ảnh. Bên phát thực hiện sự biến đổi lần lượt độ sáng trung bình của mỗi phần tử ảnh gốc thành mức tương ứng tỉ lệ của tín hiệu điện. Sự lần lượt với quy định xác định của phần tử gọi là quét(quét dòng,quét mành) hệ thống quang học đặc biệt sẽ tạo ra vệt sáng quét. Tín hiệu điện(tạo ra khi quét ảnh gốc trên máy phát)được truyền dẫn tới máy thu. Bên thu thực hiện biến đổi ngược tín hiệu điện thành hình ảnh trên vật mang tin. Do đặc tính của thị giác, chúng ta chấp nhận bức ảnh thu được có cảm giác thị giác tương tự. Sự phân bố bậc sáng trên ảnh nhận phải tỉ lệ với bậc sáng trên ảnh gốc.
Với loại văn bản cần truyền nét thì chỉ cần 1 bậc sáng của nét nổi lên trên bậc sáng của nền là đủ. Các thiết bị truyềh ảnh loại truyền nét là đơn giản nhất.
Theo sự phát triển của kỹ thuật, máy Fax được phân loại theo 4 nhóm:
- GI : Truyền dẫn tương tự (FM), độ phân giải 96 dòng /in (truyền trang A4 mất 6 phút)
- GII : Giống như GI nhưng tốc độ cao hơn gấp 2 lần (truyền trang A4 mất 3 phút)
- GIII : Truyền dẫn số PCM, dùng kỹ thuật PSK, QAM tốc độ đến 9600 baud, độ phân dải 200 dòng/in (truyền trang A4 mất 1 phút)
- GIV : Được thiết kế cho ISDN, truyền dẫn số tốc độ 56kbit/s. Độ phân giải 400 dòng/in, thời gian 5s cho trang A4.
Quy luật quét của các máy Fax khác nhau có thể là rất khác so với mô tả trên. Tuy nhiên, vì bức ảnh là không gian hai chiều nên quét phải theo 2 tọa độ, một tọa độ được quét nhanh là quét dòng, một tọa độ được quét chậm là quét mành. Sự phối hợp quét dòng và quét mành để quét kín bức ảnh gốc.
Ghi chú:
- CCD :charge Coupled Devices(thiết bị ghép điện tích)
- ADC: biến đổi tương tự sang số
- DDC: Digital Data Com peressio(ép số liệu số)
- Modem Mo: Modu laton (điều chế để phát)
- Dem: Demodulation(giải điều chế thu)
- De: Data Expansion(dẫn số liệu)




3ZM29Khg0QMG379
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status