Hoàn thiện hồ sơ kiểm toán nội bộ tại công ty giấy Bãi Bằng - pdf 23

Download miễn phí Đề tài Hoàn thiện hồ sơ kiểm toán nội bộ tại công ty giấy Bãi Bằng



Mục lục
Lời nói đầu 1
Phần I: Cơ sở lí luận chung về hồ sơ kiểm toán. 3
1. Khái niệm hồ sơ kiểm toán. 3
2. Các chuẩn mực về hồ sơ kiểm toán. 3
3. Các loại hồ sơ kiểm toán. 5
4. Chức năng của hồ sơ kiểm toán. 7
5. Quyền sở hữu các hồ sơ kiểm toán. 9
6. Tính bảo mật. 9
7. Quá trình soạn thảo các hồ sơ kiểm toán. 10
Phần II: Thực trạng việc lập, đánh giá và kiểm soát đối với hồ sơ kiểm toán nội bộ tại công ty giấy Bãi Bằng. 11
1. Thực trạng lập hồ sơ kiểm toán nội bộ. 11
2.Thực trạng đánh giá hồ sơ kiểm toán. 13
3.Thực trạng kiểm soát hồ sơ kiểm toán. 14
4. Báo cáo kiểm toán 15
Phần III: Những nhận xét rút ra và kiến nghị nhằm hoàn 19
thiện hồ sơ kiểm toán tại công ty giấy Bãi Bằng. 19
I- Những nhận xét rút ra. 19
1.Ưu điểm: 19
2.Nhược điểm. 20
II. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện hồ sơ kiểm toán tại công ty giấy Bãi Bằng. 20
Kết luận 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO 23
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


bộ nhiệm vụ đó, ngày tháng áp dụng cho các tài liệu hiện hành. Đề mục nhỏ hơi lệch về một phía chỉ ra tên của người lập ra hồ sơ kiểm toán và ngày tháng lập.
ã Tổ chức:
Các tài liệu trong hồ sơ kiểm toán cần được tổ chức, sắp xếp theo một cách sao cho dễ đọc, dễ hiểu, dễ soát xét, tra cứu.Việc này phải bao gồm cả việc sử dụng các tiêu đề thích hợp, chừa khoảng cách, đặt lề…
ã Ngắn gọn và rõ ràng :
Tính ngắn gọn và rõ ràng làm cho việc sử dụng các hồ sơ kiểm toán có hiệu quả hơn. Những chuẩn mực này cũng xác nhận mức độ thận trọng của kiểm toán viên trong việc lập hồ sơ kiểm toán.
ã Lập mục lục:
Tất cả các hồ sơ kiểm toán phải được lập mục lục tạo định hướng cho kiểm toán viên và giám sát viên trong việc kiểm soát chặt chẽ số lượng tài liệu cũng như tính chính xác của thông tin trong hồ sơ kiểm toán và báo cáo kiểm toán.
3. Các loại hồ sơ kiểm toán.
Không có một chuẩn mực hay một qui định chung nào về cách tổ chức tài liệu trong hồ sơ kiểm toán. Tuỳ từng công ty kiểm toán, từng bộ phận kiểm toán nội bộ của các công ty khác nhau xây dựng phương pháp của riêng mình để xây dựng, tổ chức các tài liệu trong hồ sơ kiểm toán. Các kiểm toán viên mới vào nghề phải tuân thủ theo các phương pháp đó. Tuy nhiên, một hồ sơ kiểm toán bao giờ cũng chứa đựng hầu như tất cả các vấn đề liên quan tới cuộc kiểm toán. Các tài liệu bắt đầu từ những thông tin tổng quát nhất như những dữ kiện liên quan tới công ty, bộ phận cần được kiểm toán ghi trong hồ sơ kiểm toán thường xuyên cho tới các báo cáo tài chính, các tài liệu chứng minh cho các khảo sát của kiểm toán viên và cuối cùng là báo cáo kiểm toán. Có 2 loại hồ sơ kiểm toán thông dụng là hồ sơ thường xuyên và hồ sơ hiện hành.
a. Hồ sơ kiểm toán thường xuyên:
Hồ sơ kiểm toán thường xuyên(hồ sơ kiểm toán chung) nhằm lưu giữ những dữ kiện về bản chất có tính lịch sử hay có tính liên tục thích hợp với quá trình kiểm toán hiện hành. Những hồ sơ này cung cấp một nguồn thông tin thích hợp về cuộc kiểm toán được quan tâm thường xuyên từ năm này qua năm khác. Hồ sơ kiểm toán thường xuyên có thể được chỉnh lí mỗi khi có những thay đổi trong quyết định, quy định… của Nhà nước, doanh nghiệp hay các bộ phận chức năng. Hồ sơ kiểm toán thường xuyên thường bao gồm các tài liệu sau:
* Các trích đoạn hay các bản sao những chứng từ có tầm quan trọng thường xuyên như quyết định thành lập, các quy định về mặt tổ chức, hoạt động, các hợp đồng… Mỗi loại chứng từ này đều có tầm quan trọng đối với kiểm toán viên trong nhiều năm, nhiều cuộc kiểm toán khi chúng còn có hiệu lực.
* Các quá trình phân tích từ các năm trước, các tài khoản có tính quan trọng thường xuyên đối với kiểm toán viên như: Tài sản cố định, nợ dài hạn,…Các thông tin này có trong hồ sơ kiểm toán thường xuyên giúp kiểm toán viên tập trung vào việc phân tích những biến động trong số dư của năm hiện hành mà vẫn giữ lại kết quả các lần kiểm toán của các năm trước.
* Thông tin liên quan đến việc hiểu biết về cơ cấu kiểm soát nội bộ và quá trình đánh giá rủi ro kiểm soát. Thông tin này bao gồm các sơ đồ tổ chức, sơ đồ vận động, bảng câu hỏi và các thông tin khác về kiểm soát nội bộ gồm cả sự liệt kê các quá trình kiểm soát và các nhược điểm trong hệ thống.
b. Hồ sơ kiểm toán hiện hành.
Hồ sơ kiểm toán hiện hành(hồ sơ kiểm toán năm) bao gồm tất cả các tài liệu có thể áp dụng được cho năm đang kiểm toán, cho cuộc kiểm toán hiện hành. Các tài liệu trong hồ sơ kiểm toán hiện hành được các kiểm toán viên nội bộ cập nhật thường xuyên trong suốt quá trình kiểm toán và bao gồm các tài liệu sau:
* Thông tin chung:
Thông tin chung bao gồm các tài liệu như bản ghi nhớ về kế hoạch kiểm toán, các bản tóm tắt hay bản sao biên bản họp của Ban giám đốc, Hội đồng quản trị, các ghi chú về các thảo luận với thay mặt các bộ phận được kiểm toán, những xác nhận của ngân hàng, nhà cung cấp, khách hàng…
* Chương trình kiểm toán:
Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên đánh dấu trên chương trình các thể thức kiểm toán đã hoàn thành và ghi rõ ngày hoàn thành. Việc đưa vào hồ sơ kiểm toán một chương trình kiểm toán được thiết kế kĩ lưỡng, được hoàn tất một cách chu đáo là một bằng chứng về một cuộc kiểm toán chất lượng cao.
* Bảng cân đối thử tạm thời:
Dựa trên các sổ cái tổng hợp, kiểm toán viên lên các bảng cân đối thử tạm thời và đối chiếu với các Báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhằm đánh giá tính trung thực, hợp lí của các con số trong các Báo cáo tài chính đố..
* Điều chỉnh và phân loại các bút toán:
Khi kiểm toán viên phát hiện ra sai sót trọng yếu trên sổ sách kế toán thì các sổ sách, Báo cáo tài chính phải được sửa chữa bằng các bút toán điều chỉnh của kiểm toán viên. Tuy nhiên, việc điều chỉnh này phải được Tổng Giám đốc và bộ phận kế toán chấp nhận.
Quá trình phân loại các bút toán nhằm trình bày các thông tin kế toán một cách đúng đắn ngay cả khi số dư trên báo cáo là chính xác.
Các bút toán chỉ được điều chỉnh, phân loại nếu nó ảnh hưởng trọng yếu đến sự trình bày trung thực của các báo cáo tài chính.
* Các bản kê cơ sở:
Các bản kê cơ sở được lập nhằm chứng minh cho các số tiền khác nhau trên các báo cáo tài chính thể hiện tính đầy đủ của cuộc kiểm toán.
4. Chức năng của hồ sơ kiểm toán.
Chức năng chung của hồ sơ kiểm toán là giúp kiểm toán viên cung cấp một sự đảm bảo hợp lí rằng: cuộc kiểm toán đã được tiến hành đầy đủ, phù hợp với các chuẩn mực kiểm toán đã được thừa nhận. Cụ thể, chúng là căn cứ để lập kế hoạch kiểm toán, ghi chép các bằng chứng thu thập được, giám sát cuộc kiểm toán…
a. Căn cứ để lập kế hoạch kiểm toán.
Để tiến hành một cuộc kiểm toán có kết quả tốt mà chi phí thấp, kiểm toán viên cần xây dựng kế hoạch kiểm toán tổng quát và kế hoạch kiểm toán chi tiết. Kế hoạch kiểm toán đầy đủ cần có những thông tin đối chiếu sẵn có trong hồ sơ kiểm toán. Hồ sơ phải gồm thông tin các loại để lập dự toán như thông tin mô tả về cơ cấu kiểm soát nội bộ, kế hoạch về thời gian, công việc cho các lĩnh vực kiểm toán cụ thể, chương trình kiểm toán, kết quả kiểm toán năm trước…Như vậy, đẻ giảm bớt công việc thu thập các tài liệu và nâng cao hiệu quả của việc lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên sử dụng những thông tin trong hồ sơ kiểm toán của năm trước để xây dựng kế hoạch kiểm toán cho năm nay.
b. Cơ sở pháp lí cho các công việc kiểm toán.
Các bằng chứng thu thập được kiểm toán viên ghi chép vào hồ sơ kiểm toán làm minh chứng trước Ban giám đốc, Hội đồng quản trị, các bộ phận được kiểm toán…là cuộc kiểm toán đã được hoạch định tốt, được giám sát cẩn thận, bằng chứng thu thập được là đầy đủ, đúng lúc và có giá trị phù hợp với chuẩn mực kiểm toán hiện hành.
Ngoài ra, kiểm toán viên lưu giữ cả kết quả của các cuộc kiểm toán năm trước trong hồ sơ kiểm toán nhằm giúp kiểm toán viên lưu ý hơn đối với những phát hiệ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status