Một số vấn đề về chế độ và kế toán tài sản cố định thuê tài chính ở Việt Nam - pdf 23

Download miễn phí Đề tài Một số vấn đề về chế độ và kế toán tài sản cố định thuê tài chính ở Việt Nam



 
MỤC LỤC
 
Lời nói đầu 1
Phần I: Cơ sơ lý luận về tscđ và thuê tscđ 2
1. Tài sản cố định. 2
2. Tài sản cố định thuê tài chính: 3
3. Các loại hợp đồng thuê mua tài chính: 5
Phần II: Hạch toán kế toán TSCĐ thuê tài chính 7
1. Xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính 7
2. Hạch toán hoạt động thuê tài chính 8
Phần III: Thực trạng và giải pháp về thuê và cho thuê TSCĐ 14
1. Tình hình thực tế về thuê tài chính hiện nay: 14
2. Những thay đổi về chế độ kế toán: 16
3. Một số giải pháp và kiến nghị về thuê, cho thuê tài chính: 19
Kết luận 24
Tài liệu tham khảo 25
Mục lục 26
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


huê.
+ Bên đi thuê tài sản có quyền lựa chọn mua tài sản vào cuối thời kỳ thuê với giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý tại ngày mua và vào ngày khởi đầu thuê tài sản gần như chắc chắn bên đi thuê sẽ mua lại tài sản thuê.
+ Thời gian thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
+ Vào ngày khởi đầu thuê tài sản giá trị hiện tại của tiền thuê tối thiểu ít nhất bằng giá trị hợp lý của tài sản thuê.
+ Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên đi thuê có khả năng sử dụng không cần có sự thay đổi sửa chữa lớn nào.
* Đối với bên đi thuê tài chính phải phản ánh khoản thanh toán thuê tài sản trong tương lai là tài sản và nợ phải trả trong bảng cân đối kế toán với cùng một giá trị tại thời điểm khởi đầu thuê, nếu các nghiệp vụ thuê tài chính này không được phản ánh trên bảng cân đối kế toán của bên đi thuê thì phần tài sản và nợ phải trả của đơn vị bị phản ánh thiếu do đó sẽ làm sai lệch các tỷ lệ phân tích tài chính. Khoản khấu hao tài sản thuê được phân bổ cho mỗi kỳ kế toán trong suốt thời gian sử dụng dự kiến trên cơ sở nhất quán về chế độ khấu hao của bên đi thuê áp dụng cho khấu hao tài sản thuộc sở hữu cùng loại, nếu xác định được bên đi thuê sẽ có quyền sở hữu khi hợp đồng thuê hết hạn, thời gian sử dụng dự kiến là thời gian hữu ích của tài sản, nếu không xác định được thì khấu hao theo thời gian ngắn hơn giữa thời gian thuê hay thời gian sử dụng hữu ích.
* Đối với bên cho thuê phải ghi nhận giá trị tài sản cho thuê tài chính là khoản phải thu trên bảng cân đối kế toán đúng bằng số đầu tư thuần cho thuê tài chính. Các khoản phải thu từ cho thuê tài chính phải được ghi nhận là khoản thanh toán vốn gốc và doanh thu cho thuê tài chính từ khoản đầu tư và dịch vụ của bên cho thuê. Bên cho thuê phân bổ doanh thu cho thuê tài chính trong suốt thời gian cho thuê dựa trên lãi suất tiền thuê định kỳ cố định trên tổng số dư đầu tư thuần của thuê tài chính. Các khoản thanh toán thuê tài chính cho một kỳ kế toán được trừ dần vào đầu tư gộp để làm giảm đi số tiền gốc và doanh thu cho thuê tài chính chưa thực hiện.
3. Các loại hợp đồng thuê mua tài chính:
- Hợp đồng bán và tái thuê: Trong thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh nhiều doanh nghiệp thường gặp nhiều khó khăn về nguồn lưu động trong khi đó doanh nghiệp có nhu cầu phải duy trì sản xuất nên không thể bán bớt TSCĐ để chuyển thành TSLĐ nên hình thức bán và tái thuê đã đáp ứng được nhu cầu này. Bán và tái thuê là một thoả thuận tài trợ tín dụng mà công ty A( người thuê) bán một tài sản của chính họ cho công ty B ( người cho thuê) đồng thời ngay lúc đó một hợp đồng thuê mua được thảo ra với nội dung công ty B đồng ý cho công ty A thuê lại chính tài sản mà họ vừa bán.
- Hợp đồng thuê mua giáp lưng: Thuê mua giáp lưng là cách tài trợ mà trong đó được sự thoả thuận của người cho thuê người thuê thứ nhất cho người thuê thứ hai thuê lại tài sản mà người thuê thứ nhất đã thuê từ người cho thuê. Kể từ thời điểm hợp đồng thuê lại được ký kết mọi quyền lợi và nghĩa vụ cùng tài sản được chuyển giao từ người thuê thứ nhất sang người thuê thứ hai các chi phí phát sinh do người thuê thứ nhất và người thuê thứ hai thoả thuận với nhau. Tuy nhiên người thuê thứ nhất vẫn phải chịu trách nhiệm liên đới đối với những rủi ro và thiệt hại liên quan đến tài sản vì họ là người trực tiếp ký hợp đồng với người cho thuê.
- Hợp đồng thuê mua bắc cầu: Hình thức này mới phổ biến thời gian gần đây. Theo thể thức mua này người cho thuê đi vay để mua tài sản cho thuê từ một hay nhiều người cho vay nào đó. Người cho vay được hoàn trả tiền đã cho vay từ các khoản tiền thuê thường do người thuê trực tiếp chuyển trả theo yêu cầu của người cho thuê, sau khi trả hết các món nợ vay những khoản tiền thuê còn lại sẽ được trả cho người cho thuê.
Hợp đồng thuê tài sản được coi là hợp đồng thuê tài chính nếu hợp đồng thoả mãn một hay cả ba trường hợp: Nếu bên đi thuê huỷ hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc huỷ hợp đồng cho bên cho thuê. Khoản thu hay khoản thiệt hại do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài sản thuê gắn với bên đi thuê. Bên đi thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng thuê với tiền thuê thấp hơn giá thuê thị trường.
Bên cho thuê có quyền chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn khi có một trong các trường hợp sau: Bên thuê không trả tiền thuê theo quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính. Bên thuê vi phạm các điều khoản của hợp đồng cho thuê tài chính. Bên thuê bị phá sản giải thể. Người bảo lãnh bị phá sản giải thể và bên cho thuê không chấp nhận đề nghị chấm dứt bảo lãnh hay đề nghị người bảo lãnh khác thay thế của bên thuê.
- Bên thuê có thể chấm dứt hợp đồng trước hạn khi bên cho thuê vi phạm một trong các trường hợp sau: Bên cho thuê không giao đúng hạn tài sản cho thuê. Bên cho thuê vi phạm hợp đồng.
Phần II: Hạch toán kế toán TSCĐ thuê tài chính
1. Xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
TSCĐ thuê tài chính nguyên giá tuỳ từng trường hợp vào cách thuê (thuê mua, thuê trực tiếp, thuê qua công ty cho thuê TSCĐ) và nội dung ghi trên hợp đồng thuê. Chỉ được thay đổi nguyên giá khi đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của nhà nước, khi xây lắp trang thiết bị cho TSCĐ, khi cải tạo nâng cấp làm tăng năng lực và kéo dài thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ và khi tháo dỡ một số bộ phận của TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ thuê dài hạn có thể tính theo một trong các cách sau:
- Tính theo số nợ gốc thực tế phải trả
Nếu trong hợp đồng ghi rõ số tiền bên đi thuê phải trả cho cả giai đoạn thuê, trong đó ghi rõ số tiền lãi phải trả cho mỗi kỳ thì nguyên giá của TSCĐ đi thuê tài chính được xác định theo công thức:
Nguyễn giá TSCĐ đi thuê
=
Tổng số nợ phải trả theo HĐ thuê
-
Số kỳ thuê
x
Số lãi phải trả mỗi năm
- Tính theo giá trị hiện tại của số tiền thuê
Trong đó:
PV: Giá trị hiện tại của tiền thuê(gốc)
FV: Lượng tiền phải trả ở một thời điểm trong tương lai (tổng số tiền thuê TSCĐ phải trả)
r : Tỷ lệ lãi suất
t : Số kỳ đi thuê( thời gian thuê)
Cách tính trên đây được sử dụng trong những doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính lãi gộp tức là lãi kỳ sau được tính bằng( tiền gốc + số lãi kỳ trước) x lãi suất. Phương pháp này chỉ áp dụng với cách cho thuê TSCĐ thu hồi một lần cả gốc lẫn lãi. Trên thực tế xu hướng của người cho thuê và đi thuê là thoả thuận với nhau sao cho trong suốt thời gian đi thuê và cho thuê số tiền trả cuối mỗi năm( mỗi kỳ) bằng nhau( mỗi lần trả nợ bao gồm tiền lãi và một phần tiền nợ gốc). Điều này vừa tránh được rủi ro vừa có nguồn thu thực tế hàng năm một cách ổn định đối với người cho thuê. Đồng thời với người đi thuê do số tiền trả hàng năm bằng nhau nên giúp cho tình hình tài chính không bị xáo trộn trong quá trình tìm nguồn trả nợ và giảm bớt chi phí lãi vay phải trả. Mặt khác tr...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status