Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước trong nghành công nghiệp Việt Nam - pdf 23

Download miễn phí Đề tài Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước trong nghành công nghiệp Việt Nam



 
 
 
MỤC LỤC
PHẦN I : MỘT SỐ NỘI DUNG LÝ LUẬN VỀ CỔ PHẦN HOÁ CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 3
I.Khái niệm cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước 3
1. Khái niệm cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước 3
2. Đặc điểm cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở nước ta hiện nay . 4
3. Mục tiêu của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước trong giai đoạn hiện nay . 5
II.Một số quan điểm cơ bản về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước 7
1.Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước phải được đặt trên cơ sở đổi mới khu vực kinh tế nhà nước và sắp sếp lại các doanh nghiệp nhà nước . 7
2. Việc xác định giá trị của doanh nghiệp nhà nước để cổ phần hoá cần chú ý đến cả hai yếu tố cấu thành : Giá trị hữu hình và giá trị vô hình . 8
3. Phương pháp bán cổ phiếu ở những doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá cần thực hiện công khai , rõ ràng , thủ tục đơn giản , dễ hiểu đối với mọi người . 9
III.Người lao động với cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước . 10
1.Chính sách đối với người lao động khi cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước . 10
2. Một số ưu đãi đối với người lao động khi chuyển sang Công ty cổ phần . 12
PHẦN II : THỰC TRẠNG CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRONG NGHÀNH CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY 14
I.Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước trong nghành công nghiệp 14
II. Một số tồn tại chủ yếu trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước . 17
1.Bản thân nhận thức và tổ chức thực hiện của cơ quan quản lý và doanh nghiệp chưa đầy đủ , còn nhiều lúng túng chậm trễ . 17
2. Các chính sách khuyến khích công nhân viên chức trong các doanh nghiệp nhà nước chuyển sang Công ty cổ phần chưa nhiều , chưa hấp dẫn . 18
III. Một số giải pháp thúc đẩy quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước 20
1.Tiến hành phân loại doanh nghiệp nhà nước để làm cơ sở cho việc cổ phần hoá . 20
2.Hình thành chính sách ưu đãi đối với người lao động . 22
3. Xây dựng môi trường pháp lý cần thiết cho sự ra đời và hoạt động của các Công ty cổ phần . 24
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


p ) . Phương pháp này là cách khả thi để có được một hình dung về đại lượng giá trị tài sản hữu hình của doanh nghiệp .
Phương pháp tính giá trị của doanh nghiệp dựa trên cơ sở tỷ suất lợi nhuận bình quân . Đây là phương pháp cần thiết để bổ xung thêm phần giá trị tài sản vô hình của doanh nghiệp.
Trên thực tế việc kết hợp của hai phương pháp tính giá trị nêu trên hết sức linh hoạt , tuỳ từng trường hợp vào những điều kiện thực tế và quan hệ cung cầu cụ thể đối với từng doanh nghiệp . Về cơ bản các phương pháp và công thức tính giá trị doanh nghiệp đã được nêu trong đề án ban hành kèm theo quyết đinh 202-HĐBT và được cụ thể hoá đầy đủ , chi tiết trong các tài liệu hướng dẫn của bộ tài chính và một số sách báo đã công bố .
Tuy nhiên quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước trong giai đoạn vừa qua cho thấy công việc xác định giá trị của doanh nghiệp là một vấn đề khó khăn và phức tạp bởi chưa có một cơ quan chuyên trách về vấn đề này để theo dõi hướng dẫn và điều chỉnh cụ thể . Mặt khác thủ tục xác định giá trị của doanh nghiệp còn rườm rà mất nhiều thời gian , nhất là các doanh nghiệp thuộc bộ , hay các tổng công ty 91 .
3. Phương pháp pháp bán cổ phiếu ở những doang nghiệp cổ phần hoá cần thực hiện công khai rõ ràng thủ tục đơn giản , dễ hiểu đối với mọi người :
Về cơ bản có thể vận dụng một hay kết hợp ba phương pháp cổ phần hoá sau:
- Bán cho các đối tượng xác định trước áp dụng cho các doanh nghiệp có bộ máy quản lý yếu kém . Các đối tượng được lựa chọn thường đóng vai trò những cổ đông chủ lực để tạo lập cơ sở cho việc tiếp tục cổ phần hoá rộng rãi sau này . Vì vậy thường là những người có vốn , có trình độ kỹ thuật hay có kinh nghiệm về quản lý.áp dụng phương pháp này thường thích hợp cho loại doanh nghiệp nhà nước sẽ được chuyển thành công ty cổ phần tư nhân.
- Bán rộng rãi cho mọi đối tượng , áp dụng cho những doanh nghiệp có thành tích kinh doanh khả quan , mức độ lợi nhuận bảo đảm . Đối với những doanh nghiệp này mức giá cổ phiếu phải được nghiên cứu cụ thể theo từng quan hệ cung cầu của thị trường những người mua tiềm tàng .
- Bán cho nội bộ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp áp dụng cho các doanh nghiệp quy mô nhỏ và họ có khả năng mua đại bộ phận cổ phiếu của doanh nghiệp .
Việc bán cổ phiếu có thể được tiếp tục được bán trực tiếp tại trụ sở chính và các chi nhánh của doanh nghiệp hay uỷ thác cho ngân hàng , các công ty tài chính làm đại lý .
III .Người lao động với cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước :
1. Chính sách đối với người lao động khi cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước :
Để đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá thì một trong những vấn đề cần quan tâm hàng đầu là chính sách đối với người lao động . Người lao động có quyền lợi và trách nhiệm gì khi doanh nghiệp thực hiên cổ phần hoá ? Phải xây dựng chính sách liên quan đến người lao động như thế nào để có thể giải quyết được những vướng mắc của người lao động , tạo niềm tin và sự ủng hộ của người lao động đối với doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiên cổ phần hoá . Đây là một bài toán đối với cơ quan quản lý vĩ mô mà lời giải của nó đang dần được giải đáp .
- Những đã đến tuổi nghỉ hưu thì giải quyết theo chính sách tại điểm 3 mục C của quyết định 176 /HĐBT và thông tư hướng dẫn 18/LĐTBXH ngày 21/10/1989 của Bộ Lao động và thương binh xã hội .
- Những người lao động mà doanh nghiệp xác định là dôi dư thì giải quyết theo chế độ thôi việc và huưởng lương trợ cấp 1 lần .
Nguồn kinh phí giải quyết cho những người thôi việc sẽ do doanh nghiệp chịu 50% , nhà nước hỗ trợ 50% theo hướng dẫn của bộ tài chính .
-Khi doanh nghiệp chuyển qua công ty cổ phần có thể thực hiện xắp xếp tuyển dụng lại lao động , nhưng trước hết phải ưu tiên ký hợp đồng lao động đối với người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp nhà nước khi cổ phần hoá .
Có thể xảy ra trường hợp là : một số lao động mà doanh nghiệp xếp vào diện " dôi thừa " thì lại được công ty ký hợp đồng sử dụng , còn những người " đủ tiêu chuẩn " để tiếp tục lao động lại không được ký hợp đồng lao động đó là trường hợp bình thường , nhưng chỉ là cá biệt.
Những người đã làm việc cho doanh nghiệp nhà nước trước khi cổ phần hoá nay tiếp tục ký hợp đồng lao động với công ty cổ phần thì thời gian công tác được cộng dần để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội .
Những người đã làm việc cho doanh nghiệp nhà nước trước khi cổ phần hoá hay khu vực hành chính sự nghiệp mới tuyển vào , đã nhận trợ cấp thôi việc một lần theo chế độ hiên hành ( quyết định 176/HĐBT , 111/HĐBT ) nay tiếp tục ký hợp đồng lao động với công ty cổ phần thì thời gian làm việc trước đó sẽ không được cộng dần để hưởng bảo hiểm lao động xã hội .
Những người đã làm việc trong doanh nghiệp trước khi cổ phần hoá , được tiếp tục ký hợp đồng lao động với công ty cổ phần , sau khi hết hạn hợp đồng lao động với công ty cổ phần , sau khi hết hạn hợp đồng căn cứ vào lý do cụ thể để giải quyết :
+ Đủ điều kiện nghỉ hưu thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định hiện hành .
+ Do mất sức lao động ( đã qua giám định y khoa ) thì được nghỉ và hưởng chế độ mất sức lao động theo quyết định 176/HĐBT.
+ Nếu chấm dứt hợp đồng lao động do những lý do khác thì giải quyết theo Nghị định 165/HĐBT.
- Sau khi doanh nghiệp nhà nước đã chuyển sang công ty cổ phần nhưng công ty chưa ký lại hợp đồng lao động với công nhân viên của doanh nghiệp thì công ty phải thực hiên chế độ tiền lương , tiền thưởng như hiện hành , đảm bảo mức thu nhập của công nhân tối thiểu bằng mức thu nhập trước khi cổ phần hoá.
Sau khi công ty đã ký lại hợp đồng lao động với công nhân viên của doanh nghiệp thì tiền lương của công nhân viên hưởng theo hợp đồng đã ký.
- Khi có pháp lệnh bảo hiểm xã hội , doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm bảo hiểm theo pháp lệnh quy định .
Trước mắt , trong khi chờ pháp lệnh bảo hiểm xã hội , doanh nghiệp bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy đinh hiện hành : nộp 15% tổng quỹ tiền lương của công nhân viên vào quỹ bảo hiểm xã hội ( theo QĐ 40/HĐBT), trong đó nộp 10% cho hệ thống bảo hiểm xã hội do cơ quan lao động và thương binh xã hội quản lý và 5% hệ thống bảo hiểm xã hội do cơ quan tổng liên đoàn Việt Nam quản lý.
Người lao động được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội như sau : chế độ ốm đau , chế độ thai sản , chế độ tai nạn lao động , bệnh nghề nghiệp chế độ mát sức lao động , chế độ hưu trí và chế độ chôn cất , tuất . Các mức và tỷ lệ hưởng bảo hiểm xã hội của các chế độ thực hiện theo quy định hiện hành .
- Sau khi doanh nghiệp nhà nước chuyển thành công ty cổ phần , để đảm bảo cho người lao động có điều kiện làm việc trong điều kiện an toàn , vệ sinh , nâng cao trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động , tăng cường hiệu lực quản lý của nhà nước và bảo hộ lao động , nhằm phòng ngưà tai nạn lao động , bệnh nghề ngiệp và t
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status