Thuế giá trị gia tăng và việc sử dụng sắc thuế này ở Việt nam cùng với những vấn đề vướng mắc còn tồn tại và những giải pháp cần tháo gỡ - pdf 23

Download miễn phí Đề tài Thuế giá trị gia tăng và việc sử dụng sắc thuế này ở Việt nam cùng với những vấn đề vướng mắc còn tồn tại và những giải pháp cần tháo gỡ



Những điều kiện cần thiết cho việc áp dụng thuế GTGT là :
· Các hoạt động sản xuất, kinh doanh,mua bán hàng hoá lớn và vừa phải thực hiện đầy đủ chế độ chứng từ, hoá đơn, thuận tiện cho việc kiểm tra, xác định doanh thu tính thuế và khấu trừ thuế đối với từng cơ sở kinh doanh.
· Trình độ cán bộ quản lý thu thuế được nâng cao về chế độ chứng từ , hoá đơn, sổ kế toán, thông thạo về ché độ quản lý, tính thuế, khấu trừ thuế, hoán thuế GTGT. Cơ quan thuế từng bước trang bị hệ thống máy vi tính, cán bộ ngày càng thông thạo việc sử dụng các mạng máy vi tính đạt hiệu quả cao.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


đơn đầy đủ nên việc thu thuế thường tương đối sát với thực tế hoạt động kinh doanh.
Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng khuyến khích hiện đại hoá,chuyên môn hoá sản xuất,tích cực đầu tư,mua sắm trang thiết bị mới để hạ giá thành sản phẩm.
Nhìn chung,trong các sắc thuế gián thu,thuế GTGT được coi là phương pháp thu tiến bộ nhất hiện nay,được đánh giá cao do đạt được các mục tiêu lớn của chính sách thuế, như tạo được nguồn thu lớn cho Ngân Sách Nhà Nước, đơn giản,trung lập.
2. Nhược điểm chủ yếu của thuế GTGT
Nhược điểm của thuế GTGT được thể chủ yếu ở các mặt sau:
Chi phí về quản lý,thu thuế GTGT rất tốn kém. Để thực hiện tốt thuế GTGT,công tác ghi chép hoá đơn, sổ sách kế toán của người nộp thuế phải rõ ràng,minh bạch.Trên thực tế không phải tất cả các doanh nghiệp vừa và lớn thuộc mọi thành phần kinh tế đều làm tốt công tác này.Do đó, hầu hết các nước đang thực hiện thuế GTGT đều sử dụng hệ thống vi tính để đảm bảo chống thất thu đạt hiệu quả và quản lý thu thuế được thuận lợi. Nếu không theo dõi,quản lý thuế chặt chẽ,dễ xảy ra tình trạng phải hoàn thuế nhiều hơn là thu được thuế.
Thuế GTGT có ít thuế suất nên người tiêu dùng có thu nhập cao hay thất thường phải nộp giống nhau,thuế mang tính luỹ thoái. Tỷ lệ động viên qua thuế GTGT với người có thu nhập thấp lại lớn hơn tỷ lệ động viên đối với người có thu nhập cao,thuế không đảm bảo yêu cầu công bằng trong chính sách động viên giữa người giàu và người nghèo.
Giữa lý luận và thực tế,thuế GTGT cũng có những điểm chưa được nhất quán.Thuế GTGT đánh trên phần giá trị tăng thêm nhưng đối với một số nghành dịch vụ (như phục vụ sửa chữa,chuyển giao công nghệ,dịch vụ khoa học) cách đánh thuế và khấu trừ thuế GTGT như thế nào là hợp lý ? Đối với tài sản cố định,mức khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào thế nào là thoả đáng...Những vấn đề này là nội dung tranh luận trong nhiều cuộc hội thảo trên thế giới,nhưng đến nay ở nhiều nước vẫn có nhiều quan điểm và cách xử lý khác nhau.
Thuế GTGT có ưu điểm là tính tập trung rất cao.Đồng thời cũng lại có nhược điểm là thiếu linh hoạt, mềm dẻo,không thật thích hợp với nền kinh tế mới bước đầu chuyển sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế tham gia.
PHần 2
Vấn Đề Xây Dựng Và áp Dụng Mô Hình
Thuế GTGT ở Việt Nam
I. Thực trạng của việc áp dụng thuế doanh thu ở nước ta trong những năm trước đây.
1. Ưu điểm của thuế doanh thu.
Thuế doanh thu là một loại thuế thu vào các hoạt động sản xuất,kinh doanh, dịnh vụ.Thuế doanh thu mang tính chất của một loại thuế gián thu,một yếu tố cấu thành trong giá,nhằm động viên đóng góp sự của người tiêu dùng cho ngân sách Nhà nước.
Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 7 đã thông qua luật thuế ngày 30 tháng 6 năm 1990,có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 1990 thay thế chế độ thu quốc doanh ( đối với kinh tế quốc doanh) và một số loại thuế ( trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh) như thuế doanh nghiệp, thuế buôn chuyến, thuế muối, thuế hàng hoá đối với một số cơ sở sản xuất trước đây thuộc diện nộp thuế hàng hoá,nay không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thuế doanh thu được áp dụng thống nhất chung đối với các thành phần quốc doanh và ngoài quốc doanh nhằm bảo đảm sự cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế và sự công bằng, bình đẳng về chính sách động viên thuế giữa những người tiêu dùng cho ngân sách Nhà nước.
Thuế được áp dụng rộng rãi đối với mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc mọi nghành nghề, mọi hình thức, hoạt động thường xuyên hay không thường xuyên, có địa điểm cố định hay lưu động ( trừ sản xuất nông nghiệp trước nộp thuế nông nghiệp và từ 01-01-1994 nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và sản xuất hàng xuất khẩu ). Vì vậy thuế doanh thu đã trở thành một nguồn thu tương đối tập trung, ổn định của ngân sách Nhà nước. Từ 1991 đến 1995,thuế doanh thu đã tăng nhanh qua các năm ( từ 35% đến 45% ) và chiếm từ 16,5% đến 20,3% tổng số phí và thuế trong ngân sách Nhà nước.
Thông qua cơ cấu thuế suất cao, thấp khác nhau ( từ 0% đến 30%) giữa các ngành nghề,Nhà nước thể hiện quan điểm khuyến khích hay hạn chế,nhằm hướng dẫn,điều chỉnh nền kinh tế có lợi cho quốc kế dân sinh theo hướng phát triển của đất nước.
Biện pháp tính thuế doanh thu đơn giản, thuận tiện cho việc kiểm tra của cán bộ thuế. Các mức thuế suất được có kế thừa chế độ thu trước, không gây đảo lộn về giá cả, về số thu ngân sách trong những năm đầu chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường.
Riêng đối với khu vực kinh tế quốc doanh, đã được Nhà nước ưu đãi, chiếu cố về miễn,giảm thuế giúp đỡ khắc phục một số khó khăn trong bước đầu chuyển đổi cơ chế sản xuất,kinh doanh, bảo đảm nộp được thuế và có lãi. Số xí nghiệp làm ăn thua lỗ hiện nay chỉ còn dưới 5% tổng số xí nghiệp, cùng với một số xí nghiệp được sắp xếp lại cho phù hợp với cơ chế mới.
2. Nhược điểm và hạn chế của thuế doanh thu
Trong quá trình thực hiện thuế doanh thu đã bộc lộ những nhược điểm, hạn chế chủ yếu là :
Thuế tính trên toàn bộ doanh thu ( gồm cả thuế doanh thu ) qua từng khâu luân chuyển hàng hoá từ sản xuất,bán buôn đến bán lẻ đã ảnh hưởng không tốt đến giá cả và sản xuất,kinh doanh. Cùng một mặt hàng nếu được tổ chức sản xuất và luân chuyển qua ít khâu tổng số thuế phải nộp sẽ thấp hơn so với việc tổ chức qua nhiều khâu không phù hợp với cơ chế thị trường.
Do thuế doanh thu còn nhiều nhóm thuế suất khác nhau nên đã hạn ché tính trùng lặp của thuế.Trong nghành sản xuất thương nghiệp, dịnh vụ thuế suất phân biệt quá chi li, nhưng tiêu thức sắp xếp cho từng loại thuế cụ thể thiếu rõ ràng, khó phân biệt để áp dụng được thuế suất chính xác.Có trường hợp hiểu thế nào cũng đúng, áp dụng thế nào cũng được mặc dù thuế suất chênh lệch nhau rất lớn.Ví dụ hoá chất cơ bản 1% và hoá chất thông thường đến 4% ; trong nghành cơ khí sản xuất máy móc, thiết bị cong cụ 1% ; các sản phẩm cơ khí khác 2%-4%...Do nhiều căn cứ xác định thuế chính xác , thuế suất lại chênh lệnh nhau nhiều nên đẫ phát sinh không ít tiêu cực, tuỳ tiện trong vận dụng luật thuế.
Thuế doanh thu chưa thu đối với mặt hàng thuộc diện đánh thuế tiêu thụ đặc biệt, hàng nhập khẩu, hàng xuất khẩu nên chưa tạo được môi trường thuận lợi cho việc hoà nhập với thông lệ khu vực, quốc tế, chưa hỗ trợ hàng xuất khẩu giảm giá thành để có điều kiện thuận lợi trong cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Mục tiêu,yêu cầu và điều kiện thay thế thuế doanh thu bằng thuế GTGT
1/ Mục tiêu,yêu cầu của việc ban hành thuế GTGT
Việc ban hành thuế GTGT thay thé thuế doanh thu ở Việt Nam nhằm những mục tiêu và yêu cầu chủ yếu sau :
Hạn chế những nhược điểm tồn tại của thuế doanh thu, góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển, đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu.Thuế GTGT được ban hành gắn với việc s
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status