Quản lý xuất khẩu lao động tại Công ty cổ phần phát triển công nghiệp- xây lắp và thương mại Hà Tĩnh - pdf 23

Download miễn phí Chuyên đề Quản lý xuất khẩu lao động tại Công ty cổ phần phát triển công nghiệp- xây lắp và thương mại Hà Tĩnh



MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP- XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TĨNH 5
1.1. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY. 5
1.2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY. 5
1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 5
1.4. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CHÍNH CỦA CÔNG TY. 6
1.5. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY 7
1.6. ĐẶC ĐIỂM VỀ LAO ĐỘNG 12
1.7. MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 12
1.8. PHƯƠNG THỨC NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN SẮP TỚI. 15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP- XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TĨNH. 18
2.1. KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM. 18
2.1.1. Thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động ở Việt Nam thời gian vừa qua. 18
2.1.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu lao động thời gian vừa qua. 25
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP- XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TĨNH 33
2.2.1. Quy trình thực hiện công tác xuất khẩu lao động tại Công ty. 33
2.2.2. Thực trạng lập kế hoạch xklđ của Công ty 41
2.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch XKLĐ 43
2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC XKLĐ TẠI CÔNG TY 46
2.3.1. Kết quả đạt được 46
2.3.2. Những tồn tại cần khắc phục 48
2.3.3. Nguyên nhân những tồn tại 49
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ CÁC BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY 52
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY 52
3.1.1. Phương hướng phát triển hoạt động XKLĐ của công ty 52
3.1.2. Một số kiến nghị của Công ty. 53
3.2.CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY. 55
3.2.1.Tìm kiếm và phát triển thị trường lao động nước ngoàI và trong nước 55
3.2.2. Tăng cường nâng cao chất lượng lao động xuất khẩu 56
3.2.3. Bảo đảm quyền lợi người lao động. 57
3.2.4. Giải pháp tăng cường tính kỷ luật lao động 58
KẾT LUẬN 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: 61
NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


nước phải tốn 100 triệu đồng, cho người có tay nghề trung bình phải đầu tư khoảng 30-50 triệu đồng, hay để tạo một chỗ làm việc cho lao động giản đơn trong tiểu thủ công nghiệp cũng cần đầu tư khoảng 10-15 triệu đồng.Với số lượng lao động và chuyên gia hiện nay đang làm việc ở nước ngoài, đầu tư tạo việc làm trong nước giảm được ít nhất khoảng hơn 3000 tỷ đồng.
- Mở ra nhiều triển vọng tham gia thị trường thầu khoán quốc tế cho Việt Nam
Đưa lao động đi nhận thầu xây dựng công trình ở nước ngoài đã mở ra nhiều triển vọng tham gia thị trường thầu khoán quốc tế cho Việt Nam, tạo điều kiện rèn luyện nâng cao trình độ tay nghề của công nhân, trình độ quản lý của cán bộ ta, nâng cao khả năng cạnh tranh để đạt hiệu quả. Hiện nay có khoảng trên 42.000 lao động đang làm việc tại các nước dưới hình thức này.
- Tăng cường sự giao lưu, hiểu biết quốc tế.
XKLĐ góp phần làm tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa nhân dân Việt Nam và nhân dân các nước, tăng cường sự giao lưu quốc tế, củng cố cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài. Đồng thời tạo cơ hội cho nước bạn hiểu được nền văn hoá, phong tục tập quan... góp phần mở rộng quan hệ ngoại giao của Đảng ta, đưa Việt Nam đến với bạn bè thế giới.
- Xuất khẩu lao động đã thu được nguồn ngoại tệ lớn về trong nước.
Ngoài việc cải thiện đời sống cho bản thân người lao động, hoạt động XKLĐ cũng đem lại nguồn thu ngoại tệ không nhỏ cho ngân sách Nhà nước. Từ năm 1991 đến nay, ngân sách Nhà nước đã thu được 3 tỷ USD. Bình quân sau một hợp đồng( khoảng hai năm) thì người lao động mang được trên 150 triệu đồng về nước. Mức thu nhập hàng tháng của người lao động ngày càng cao nên số ngoại tệ được chuyển về trong nước cũng nhiều hơn. Tính đến năm 2005 thì chỉ tiêu thu nhập quốc dân về ngoại tệ thông qua xuất khẩu lao động đạt 2,839 tỷ USD. Đây là nguồn ngoại tệ đáng kể cho đất nước trong điều kiện thiếu vốn bằng ngoại tệ để nhập khẩu máy móc và công nghệ từ nước ngoài vào.
Phần lớn những người đi xuất khẩu trong thời gian vài năm về có thể xây dựng được nhà cửa, cải thiện đời sống gia đình và có tiền đầu tư vào phát triển nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xí nghiệp vừa và nhỏ nhằm xoá đói giảm nghèo, tạo thêm công ăn việc làm cho người khác.
Bảng 4: Số ngoại tệ thu về từ năm 1991 đến nay.
STT
Năm
Số ngoại tệ thu về (USD)
1
1991
2 500 000
2
1992
6 800 000
3
1993
15 800 000
4
1994
43 100 000
5
1995
77 900 000
6
1996
100 800 000
7
1997
129 200 000
8
1998
148 300 000
9
1999
150 800 000
10
2000
160 000 000
11
2001
195 000 000
12
2002
201 000 000
13
2003
361 000 000
14
2004
536 000 000
15
2005
711 000 000
Tổng cộng
2 839 200 000
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động xuất khẩu lao động giai đoạn 1991- 2002 và báo cáo tổng kết hoạt động xuất khẩu lao động năm 2003, năm 2004, năm 2005- Bộ LĐTBXH
- Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động và chuyên gia.
Cho đến nay, đã có hơn 160 doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động chuyên doanh xuất khẩu lao động và chuyên gia, trong đó có hơn 100 doanh nghiệp nhà nước thuộc các Bộ, nghành TW; 67 doanh nghiệp nhà nước thuộc các Tỉnh, thành phố trực thuộc TW; 13 doanh nghiệp thuộc các đoàn thể TW và 3 doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng. Trừ một số doanh nghiệp đã thôi hoạt động do hết hạn giấy phép và do bị thu hồi giấy phép, cho đến nay hơn 160 doanh nghiệp đã ký kết và thực hiện hợp đồng với nước ngoài, trong đó có 30 doanh nghiệp đưa được trên 1000 lao động, 13 doanh nghiệp đưa được 500 đến 1 000 người và 16 doanh nghiệp đưa được 200 đến 500 người. Như vậy một đội ngũ các doanh nghiệp xuất khẩu lao động và chuyên gia đã được hình thành và bước đầu hoạt động tương đối hiệu quả.
Phần lớn các doanh nghiệp đã thực sự coi xuất khẩu lao động và chuyên gia là một trong các nhiệm vụ chính và đã chú trọng đầu tư cho hoạt ddộng này. Các doanh nghiệp đã tổ chức bộ máy phù hợp trong doanh nghiệp, bố trí đội ngũ cán bộ đủ trình độ, năng lực để thực hiện công tác này. Một số tổng công ty đã thành lập công ty, đơn vị chuyên doanh xuất khẩu lao động và đã phát huy tích cực trong việc mở rộng thị trường. Phần lớn các doanh nghiệp đã thành lập trung tâm đào tạo, giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi nhằm chủ động tạo nguồn lao động có chất lượng đảm bảo.
Một số doanh nghiệp đã thực hiện các biện pháp tích cực và chủ động để mở thị trường như: cử các đoàn đi khảo sát thị trường, tìm kiếm hợp đồng, tăng cường thiết lập các mối quan hệ với các tổ chức có liên quan trong và ngoài nước, tìm kiếm thông tin qua internet...
Hoạt động xuất khẩu lao động của các doang nghiệp đã bước đầu đi vào nề nếp. Nhiều doanh nghiệp đã chấp hành nghiêm chỉnh các qui định của Nhà nước, ngăn ngừa có hiệu quả các tiêu cực phất sinh trong tuyển chọn, kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh ở nước ngoài và bảo vệ tốt quyền lợi của người lao động. Phần lớn các doanh nghiệp đã cử cán bộ có năng lực, ngoại ngữ đi quản lý lao động ở nước ngoài.
- Trình độ người lao động được nâng lên
Lao động ta được người sử dụng lao động nước ngoài đánh giá là chăm chỉ, chịu khó và tiếp thu nhanh công việc. Qua các khoá đào tạo, bồi dưỡng nghề, giáo dục định hướng, học ngoại ngữ, học tập phong tục tập quán và sinh hoạt của nước sở tại, ý thức và nhận thức của người lao động được nâng cao, phát huy được những khả năng và ưu điểm của mình trong quá trình làm việc ở nước ngoài.
2.1.2.2. Những hạn chế của công tác xuất khẩu lao động.
Xuất khẩu lao động trong thời gian qua nhìn chung đã đạt kết quả và mang lại lợi ích kinh tế đáng kể.Tuy nhiên, với mục tiêu và yêu cầu bức thiết phải giải quyết mỗi năm hơn một triệu lao động đưa đi làm việc ở nước ngoài thì công tác này còn một số hạn chế. Bình quân hàng năm mới đưa gần một vạn người ra nước ngoài làm việc, con số này vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu trong nước và nguồn nhân lực dồi dào của nước ta. Có thể nói công tác xuất khẩu lao động trong thời gian qua còn có một số thiếu sót, tồn tại như sau:
- Về chủ trương chính sách:
Tuy chủ chương chính sách mở rộng và tăng cường tìm kiếm thị trường xuất khẩu lao động nhưng các chính sách hỗ trợ về vốn, về chỉ đạo các chính sách còn chưa thể hiện đầy đủ. Quan điểm của các cấp, các nghành còn khác nhau trong việc giữ và mở thị trường xuất khẩu lao động.Nhà nước ta chưa đầu tư thoả đáng cho việc mở và tìm kiếm thị trường, mới chỉ quyết định đưa lao động có chuyên môn kỹ thuật cao đi theo hình thức nhận thầu, khoán gọn xây dựng các công trình hay dự án , trong khi chúng ta chưa đủ điều kiện về vốn, thiết bị, năng lực quản lý và công nhân có tay nghề cao. Vì vậy chúng ta bỏ lỡ nhiều cơ hội thâm nhập thị trường có nhu cầu sử dụng mọt lượng lớn lao động như khu vực Trung Đông,Nhật Bản, Hồng Kông, Hàn Quốc, Đài Loan....
- Cơ chế hiện nay còn có mặt hạn chế:
Cơ chế xuất khẩu lao động còn chưa phù hợp v
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status