Tổ chức kế toán nhập, xuất và bảo quản nguyên vật liệu ở công ty cổ phần OLYMPIA - pdf 23

Download miễn phí Chuyên đề Tổ chức kế toán nhập, xuất và bảo quản nguyên vật liệu ở công ty cổ phần OLYMPIA



Cùng với việc kế toán chi tiết nguyên vật liệu hàng ngày, đồng thời phải sử dụng các tái khoản thích hợp để phản ánh kiểm tra giám sát sự biến động của NVL đang tổng quát. Từ đó cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp làm cơ sở để lập báo cáo kế toán do đặc điểm vật liệu của công ty rất đa dạng, nhiều chủng loại để thuận tiện cho việc hạch toán nhập , xuất NVL công ty được sử dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên và hình thức sổ kế toán mà công ty đang áp dụng là chứng từ ghi sổ.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


nguyên vật liệu tự chế, gia công song, do nhận vốn kinh doanh bằng giá trị nguyên vật liệu... phản ánh nghiệp vụ nhập kho trong các trường này, kế toán ghi:
Nợ 152: Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho
Có 154: nhập kho nguyên vật liệu tự chế hay gia công
Có 411: Nhận vốn kinh doanh bằng nguyên vật liệu
Có 128, 222: nhận vốn góp liên doanh bằng NVL
Có 338: Nguyên vật liệu vay mượn tạm thời của đơn vị khác
Có 721: phế liệu thu hồi từ các hoạt động thanh lý TSCĐ
2.3. Hạch toán nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu
Với những doanh nghiệp sử dụng phương pháp KKTX thì khi xuất kho nguyên vật liệu phải lập “Phiếu xuất kho” hay “Phiếu xuất vật tư theo hạn mức”, thủ kho và người nhập nguyên vật liệu phải làm thủ tục kiểm nhận lượng nguyên vật liệu xuất kho theo phiếu xuất.
Kế toán tổng hợp các phiếu xuất nguyên vật liệu cho từng bộ phận sử dụng, xác định giá thực tế xuất kho để phân bổ giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho chi phí sản xuất kinh doanh và ghi:
Nợ 621: Giá thực tế NVL sử dụng để chế biến sản phẩm
Nợ 627: giá thực tế NVL phục vụ chung cho bộ phận sản xuất
Nợ 641: giá thực tế NVL phục vụ cho bán hàng
Nợ 642: giá thực tế NVL phục vụ cho quản lý doanh nghiệp
Có 152: giá thực tế NVL xuất kho
Trường hợp doanh nghiệp xuất nguyên vật liệu để góp vốn liên doanh, căn cứ vào phiếu xuất kho và biên bản giao nhận vốn, kế toán ghi:
Nợ 222: góp vốn liên doanh
Nợ 411: trả vốn góp liên doanh (theo giá thoả thuận)
Nợ (có) 412: chênh lệch giá (nếu có)
Có 152: ghi theo giá thực tế xuất kho
Trường hợp doanh nghiệp xuất nguyên vật liệu để góp vốn liên doanh, căn cứ vào phiếu xuất kho và biên bản giao nhận vốn, kế toán ghi:
Nợ 222: góp vốn liên doanh
Nợ 411: trả vốn góp liên doanh (theo giá thoả thuận)
Nợ (co) 412: chênh lệch giá( nếu có)
Có 152: ghi theo giá thực tế xuất kho
Trường hợp doanh nghiệp xuất kho nguyên vật liệu để ra công chế biến thêm trước khi đưa vào sử dụng, căn cứ vào giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho, kế toán ghi:
Nợ 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Co 152: Nguyên vật liệu
Tập hợp chi phí phát sinh trong quá trình gia công hay tự chế biến nguyên vật liệu, kế toán ghi:
Nợ 152: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ 133: thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (nếu có)
Có 334,338: chi phí nhân viên
Có 331: tiền thuê gia công
Trường hợp doanh nghiệp xuấtkho nguyên vật liệu để bán thì căn cứ vào giá trị thực tế kế toàn ghi
Nợ 632: giá vốn hàng hoá
Có 152: Nguyên vật liệu
Tiền thu được từ việc nhượng bán nguyên vật liệu kế toán ghi:
Nợ 111,112,131: Số tiền thực thu
Có 721: thu nhập bất thường
Có 3331: thuế giá trị gia tăng được k hấu trừ
Trường hợp doanh nghiệp đã nhập kho nhưng do bán kém chất lượng và đang trong thời hạn bảo hành thì doanh nghiệp phải làm thủ tục xuất kho số nguyên vật liệu để trả lại cho người bán. Căn cứ vào giá hoá đơn của số nguyên vật liệu này, kế toán ghi:
Nợ 111,112,331: Giá thanh to9án
Có 152: Giá thực tế
Có 133:Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Trường hợp doanh nghiệp được hưởng giảm giá hàng mua(hồi khấu, giảm giá) thì kế toán ghi giảm giá nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ
Nợ 111
Có 152:
2.4. Hạch toán kết quả kiểm kê cho nguyên vật liệu
Định kỳ hay đột xuất, doanh nghiệp có thể tiến hgành kiểm kê kho nguyên vật liệu nói riêng và các loại hàng tồn kho khác nói chung để xác định l ượng tồn kho của các doanh điểm, từ đó đối chiếu với số liệu trên sổ sách và xác định số thừa, thiếu.
Trường hợp khi kiểm kê phát hiện nguyên vật liệu thiếu, căn cứ vào biên bản kiểm kê và biên bản xử lý(nếu có) kế toán ghi:
Nợ 1381: chờ xử lý
Nợ 111,112,1388,334: yêu cầu bồi thường
Nợ 642: thiếu trong định mức
Có 152: giá thực tế của nguyên vật liệu thiếu
Trường hợp khi kiểm kê phát hiện nguyên vật liệu thừa so với sổ sách, doanh nghiệp phải xác định số nguyên vật liệu là của mình hay phải trả cho đơn vị, cá nhân khác.
Nếu nguyên vật liệu thừa xác định là của doanh nghiệp kế toán ghi:
Nợ 152: Trị giá nguyên vật liệu thừa
Có 721: Trị giá nguyên vật liệu thừa
Nếu nguyên vật liệu thừa xác định sẽ trả cho đơn vị khác thì kế toán ghi vào bên nợ TK 002
Nếu doanh nghiệp quyết định mua số vật liệu thừa thì cần thông báo cho bên bán. Căn cứ vào hoá đơn lập bổ sung nhận từ người bán, kế toán ghi
Nợ 152
Có 338
Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX
TK 111,112,141... TK 152 TK 621,627,641
Giá mua chi phí Giá trị NVL xuất kho
Mua NVL nhập kho Sử dụng trong doanh nghiệp
TK152 TK 154
Hàng mua Hàng đi đường NVL xuất thuế
đang đi đường về nhập kho Ngoài gia công
TK133 TK128, 222
Thuế GTGT đầu vào
TK 441 Xuất NVL để
Nhận vốn góp liên doanh góp vốn liên doanh
TK 411
TK 128, 222 TK 411
Nhận lại vốn góp liên doanh Xuất NVL
TK 154 trả lại vốn góp liên doanh
Nguyên vật liệu TK138,642
Tự chế nhập kho nguyên vật liệu
TK 338, 721 thiếu khi kiểm kê
Trị giá NVL thừa TK111,112,331
Khi kiểm kê kho
TK 133 Giảm giá hàng bán
hay trả lại NVL cho người bán
Phần II
Thực trạng về công tác tổ chức kế toán nhập, xuất và bảo quản nguyên vật liệu tại công ty cổ phần OLYMPYA
I. Vài nét khái quát về công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần OLYMPIA là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ tài chính, có tư cách pháp nhân và được thành lâp theo luật doanh nghiệp. Công ty là một doanh nghiệp thuộc Bộ Công Nghiệp được thành lập theo quyết định số 368/TCNS_ĐT ngày 17/06/1998 của Bộ Công Nghiệp
Công ty có trụ sở chính tại số 22. Cù Chính Lan –Khương Mai – Thanh Xuân – Hà Nội. Tiền thân của công ty cổ phần OLYMPIA là 4 xí nghiệp thuộc cục địa chất và khoáng sản Việt Nam nhập lại là
Xí nghiệp máy địa vật lý
Xí nghiệp thăm dò và khai thác khoáng sản
Xí nghiệp xây lắp 287
Xí nghiệp xây lắp 289
Những xí nghiệp này trước khi thành lập công ty đều hoạt động theo cơ chế hành chính, bao cấp thực hiện nhiệm vụ kế hoạch cấp trên giao.
Những năm qua với đà phát triển nhanh, nhịp độ tăng trưởng cao của địa chất cũng như mục tiêu sản xuất kinh doanh và chiến lược ngành đã đặt ra là phải phát triển đủ mạnh đúng tầm với một doanh nghiệp vừa phục vụ guốc doanh, trung ương, địa phương và các thành phần kinh tế khác. Chính vì cần thiết như vậy mà đến năm 1999 Bộ Trưởng Bộ Công Nghiệp đã ra quyết định số 368/TCNS-ĐT thành lập ra công ty cổ phần OLYMPIA. Công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp, thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo giấy phép đăng ký kinh doanh và giấy phép hành nghề do các cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp.
Thể chế hoá hoạt động của công ty là điều lệ hoạt động được ban hành kèm theo quyết định số 176/QĐ của bộ trưởng bộ công nghiệp đăng ký ban hành ngày 16/03/1999
Công ty kinh doanh theo đúng quy định thành lập của doanh nghiệp, kinh doanh các mặt hàng dịch vụ đã đăng ký, cụ thể là:
+ Lắp ráp sửa chữa, bảo dưỡng máy địa vật lý và thiết bị điện tử chuyên dùng phục vụ công tác điều tra, tìm hiểu thăm dò địa chất.
+ Kiểm định máy móc, thiết bị vật lý địa chất
+ Ti
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status