Biện pháp chống thất thu thuế giá trị gia tăng trên địa bàn quận Hai Bà Trưng - pdf 23

Link tải miễn phí luận văn
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: VAT VÀ THẤT THU VAT CỦA NƯỚC TA. 4
1.1. Tổng quan về VAT. 4
1.1.1. VAT. 4
1.1.2.Vai trò của thuế GTGT trong nền kinh tế ở nước ta. 6
1.1.3.Thất thu thuế sự cần thiết phải chống thất thu thuế GTGT trong giai đoạn hiện nay. 8
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THẤT THU VÀ CHỐNG THẤT THU THUẾ VAT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HAI BÀ TRƯNG TRONG THỜI GIAN QUA. 12
2.1.Những vấn đề trong công tác quản lý thuế trên địa bàn quận Hai Bà Trưng. 12
2.1.1.Đặc điểm kinh tế xã hội trên địa bàn quận Hai Bà Trưng. 12
2.1.2. Tình hình quản lý thuế ở chi cục thuế thời gian qua. 15
2.2.Tình hình thất thu và chống thất thu thuế GTGT trên địa bàn quận Hai Bà Trưng. 18
2.2.1.Tình hình thất thu trong việc quản lý ĐTNT. 18
2.2.2.Tình hình thất thu về căn cứ tính thuế: 24
2.2.3. Tình hình thất thu nợ đọng. 34
2.2.4.Công tác miễn giảm thuế. 36
2.3.Công tác thanh tra kiểm tra chống thất thu thuế. 37
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC CHỐNG THẤT THU THUẾ GTGT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HAI BÀ TRƯNG. 41
3.1. Về chính sách nhà nước. 42
3.1.1. Về chính sách thuế. 42
3.1.2.Một số biện pháp khác. 43
3.2. Một số biện pháp cụ thể. 44
3.2.2.Các biện pháp khác. 49
KẾT LUẬN 51
Nhận thức được vấn đề này, qua thời gian thực tập ở Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng, được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô và các cán bộ thuế, với kiến thức lĩnh hội được trong nhà trường, qua tìm hiểu, phân tích tình hình, thu thập số liệu em đã chọn đề tài: “Biện pháp chống thất thu thuế GTGT trên địa bàn quận Hai Bà Trưng”.
Mục đích của đề tài là qua nghiên cứu số liệu, tìm hiểu tình hình quản lý thu thuế GTGT ở Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng để tìm ra một số biện pháp chống thất thu thuế GTGT trên địa bàn quận.
Với mục đích đó, nội dung đề tài bao gồm:
Chương 1:VAT và thất thu VAT của nước ta.
Chương 2: Thực trạng thất thu và chống thất thu VAT trên địa bàn quận Hai Bà Trưng trong thời gian qua.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường công tác chống thất thu VAT trên địa bàn quận Hai Bà Trưng.
Là mét sinh viên, sự hiểu biết về lý luận và thực tiễn còn hạn chế . Vì vậy nội dung và phương pháp triển khai đề tài khó tránh được những khiếm khuyết. Em kính mong cô giáo nhiệt tình giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện.

CHƯƠNG 1: VAT VÀ THẤT THU VAT CỦA NƯỚC TA.

1.1. Tổng quan về VAT.
1.1.1. VAT.
Thuế VAT được áp dụng lần đầu tiên tại Pháp năm 1954. Sau đó được triển khai rộng rãi sang các nước khác. Dùa trên nội dung của thuế VAT, mỗi nước xây dùng cho mình một luật thuế riêng phù hợp với điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia và hầu hết đã thu được kết quả tốt , cải thiện được tình hình tài chính của đất nước. Đến nay, Thuế VAT đã được khẳng định là một sắc thuế ưu việt, được áp dụng hầu hết các nước trên thế giới.
Ở Việt Nam, chính sách thuế trước đây chưa phù hợp với thông lệ quốc tế, làm cản trở quá trình mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới. Để khắc phục và tạo tiền đề để đưa nước ta bước sang giai đoạn mới, giai đoạn đẩy mạnh CNH- HĐH đất nước, mở rộng hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới. Việt Nam đã cải cách thuế bước 2 nhằm phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam mét cách rõ ràng, cụ thể, sâu sắc và hoà nhập với kinh tế trong khu vực và trên thế giới.
Vậy thuế GTGT là gì?
Thuế GTGT là thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình sản xuất, lưu thông, tiêu dùng hàng hoá( nói cách khác là đánh trên phần giá trị chênh lệch giữa giá “ đầu ra” và giá đầu vào do các cơ sở SXKD tạo ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh dịch vụ).
- Thuế GTGT là loại thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ nhằm động viên một phần thu nhập đóng góp cho Nhà nước thông qua việc trả tiền mua hàng của người tiêu dùng, nhà sản xuất kinh doanh và cung ứng dịch vụ chỉ là người nép thay.
- Thuế GTGT là loại thuế mới nhằm thay thế và khắc phục những hạn chế và tích luỹ trùng khắp của thuế Doanh thu. Thuế GTGT chỉ đánh vào phàn giá trị tăng thêm ( được thể hiện vào tiền lương, tiền công, tiền lợi nhuận, lợi tức và các khoản chi phí tài chính khác) của hàng hoá dịch vụ. Người bán hàng, người sản xuất hoạc cung ứng dịch vụ lần đầu phải nép thuế GTGT trên toàn bộ doanh thu bán hàng, còn người bán hàng ở các khâu tiếp theo chỉ phải nép thuế trên phần giá trị tăng thêm. Đến cuối chu kì sản xuất kinh doanh hoạc dịch vụ, tổng số thuế thu ở các công đoạn cộng lại sẽ đúng số thuế tính trên giá giá bán của hàng hoá, dịch vụ đó cho người tiêu dùng cuối cùng. Chính vì lẽ đó, một sản phẩm hàng hoá dịch vụ dù qua nhiều khâu, từ sản xuất đến tiêu dùng đều phải chịu thuế nh­ nhau.
- Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rộng, áp dụng với tất cả các loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, tiêu thụ trong nước (kể cả hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và hàng hoá nhập khẩu), bao trùm lên mọi tổ chức, cá nhân thuộc mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh và cung ứng dịch vụ. Mức thuế phải nép thường căn cứ vào công dụng vật chất của sản phẩm chứ không phân biệt người mua và mục đích sử dụng. Thuế này thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN, được coi trọng trong tổng thể toàn bộ hệ thống thuế.
- Thuế giá trị gia tăng theo cấu trúc thuế tỷ lệ, có Ýt mức thuế suất, đơn giản trong quá trình tính toán và thu thuế, thể hiện chính xác bản chất GTGT. Ngoài mức thuế suất 0% mà phần lớn các nước đang áp dụng cho hàng hoá xuất khẩu nhằm hoàn lại phần thuế đã thu ở khâu trước, Nhà nước khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu cạnh tranh trên thị trường quốc tế, các nước thường quy định từ 2 đến 3 mức thuế tuỳ theo tính chất của từng loại hàng hoá dịch vô. Ở nước ta, thuế GTGT được điều chỉnh còn lại 3 mức thuế (trước đây là 4 mức) là: 0%, 5%, và 10%.
- Có hai cách xác định GTGT:
+ Theo phương pháp trực tiếp: theo phương pháp này GTGT được xác định bằng tiên lương cộng lại với lợi nhuận, phương pháp này chính xác nhưng xác định khó.
+ Phương pháp gián tiếp: theo phương pháp này GTGT được xác định bằng giá trị hàng bán ra trừ đi giá trị mua vào tương ứng. Trên thực tế, cách này dễ xác định, được dùng tính thuế GTGT mặc dù nó thiếu chính xác.


T7rJ39021dm9UJX
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status