Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường kiểm soát rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung - pdf 23

Chia sẻ với các bạn Luận văn Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường kiểm soát rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Kinh doanh ngân hàng là một hoạt động kinh tế có nhiều rủi ro như: rủi ro tín dụng, rủi ro thiếu vốn kinh doanh, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro thanh khoản, rủi ro trong kinh doanh chứng khoán..... Một hệ thống ngân hàng hoạt động tốt có thể làm giảm được rủi ro đến mức thấp nhất do những nguyên nhân chủ quan gây ra, còn những nguyên nhân do khách quan đem lại thì không thể tránh khỏi. Trên thực tế không một ngân hàng nào tránh được rủi ro trong quá trình kinh doanh do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan gây nên, Những nguyên nhân khách quan như: khách hàng vay tiền bị phá sản, bão lụt, động đất, chiến tranh, khủng hoảng kinh tế, tài chính trên thế giới, trong nước. Những nguyên nhân chủ quan thường do nội bộ ngân hàng gây ra như: không nắm đủ thông tin về thực trạng người vay tiền, trình độ hay đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ nhân viên yếu kém, cho vay không có tài sản bảo đảm, giải ngân không đúng mục đích....
Bất kỳ ngân hàng nào cũng cần xây dựng cho mình một hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh nhằm giảm thiểu tối đa các rủi ro trong kinh doanh ngân hàng nói chung và kiểm soát rủi ro tín dụng nói riêng. Vì vậy, tăng cường kiểm soát nội bộ với việc ngăn ngừa các rủi ro tại các ngân hàng có ý nghĩa to lớn trong nền kinh tế. Mặt khác, doanh nghiệp vừa và nhỏ là một bộ phận không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường và là bộ phận khách hàng quan trọng của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Vị thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong sự nghiệp phát triển đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế và vai trò xã hội của doanh nghiệp vừa và nhỏ đang ngày một nâng cao rõ rệt. Trước thực trang đó, đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường kiểm soát rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung” đã được lựa chọn để nghiên cứu luận văn.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận và thực tiễn hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm soát rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHĐT&PT Quang Trung, từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm tra kiểm soát rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHĐT&PT Quang Trung
Đối tượng nghiên cứu là hệ thống kiểm soát nội bộ trong quan hệ với việc nâng cao công tác kiểm soát rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHĐT&PT Quang Trung. Phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn ở một loại rủi ro cụ thể là rủi ro tín dụng khi cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ngoài phần mở đầu và kết thúc, luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường kiểm soát rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại
Chương 2 Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng kiểm soát rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung.
Chương 3 Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường kiểm soát rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung.
Trong Chương 1, Tác giả trình bày khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản lý gồm khái niệm, đặc điểm và các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ. Đồng thời tác giả trình bày sơ lược các hoạt động, các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng và đi sâu phân tích rủi ro tín dụng; trình bày đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tác giả cũng trình bày và phân tích hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại, thể hiện qua các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ: Thứ nhất, môi trường kiểm soát (đó là quan điểm điều hành của Ban giám đốc, cơ cấu tổ chức, chính sách nhân viên, công tác kế hoạch). Thứ hai, Hệ thống kế toán dùng để ghi nhận, tính toán, phân loại và kết chuyển vào sổ tổng hợp và lập báo cáo. Thứ ba, Thủ tục kiểm soát, đó là những cách thức giải pháp cụ thể trong quan hệ với trình tự xác định, nó đảm bảo các hành động cần thiết để quản lý các rủi ro có thể phát sinh trong quá trình thực hiện mục tiêu của ngân hàng. Thủ tục kiểm soát trong hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng phải được thiết lập dựa trên ba nguyên tắc cơ bản: nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ ràng; nguyên tắc bất kiêm nhiệm; nguyên tắc uỷ quyền, phê chuẩn. Thứ tư, Kiểm tra nội bộ có chức năng giám sát độc lập hoạt động của ngân hàng, KTNB thực hiện nhiệm vụ đánh giá tính hiệu lực, đầy đủ và tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng.
Trong chương 2, sau khi khái quát quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam và của chi nhánh Quang Trung, tác giả tập trung phân tích thực trạng hệ thống kiểm soát nôi bộ trong mối quan hệ với kiểm soát rủi ro tín dụng của chi nhánh NHĐT&PT Quang Trung. Sau khi tìm hiểu môi trường kiểm soát, chính sách tín dụng và các thủ tục kiểm soát trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng, Tác giả chỉ ra những mặt đã đạt được và những hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ với việc kiểm soát rủi ro tín dụng khi cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHĐT&PT Quang Trung đồng thời chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến các rủi ro tín dụng đó.
Những mặt đạt được của hệ thống kiểm soát nội bộ với việc kiểm soát rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHĐT&PT Quang Trung gồm:
Thứ nhất, Về cơ cấu tổ chức: Với mục tiêu hướng tới một ngân hàng hiện đại, mô hình tổ chức hoạt động của chi nhánh đã từng bước được thay đổi căn bản về cơ cấu tổ chức nhằm hướng tới khách hàng, thúc đẩy và cải tiến dịch vụ khách hàng. Việc tạo lập cơ cấu tổ chức mới như thành lập Hội đồng tín dụng chi nhánh, Phòng Thẩm định và quản lý tín dụng, Tổ quản lý giải ngân đã tạo ra sự tách bạch rõ ràng chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong hoạt động tín dụng giúp cho chi nhánh nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động, tăng khả năng kiểm soát và hạn chế rủi ro.
Thứ hai, về chính sách tín dụng, chi nhánh đã dựa trên sổ tay tín dụng do NHĐT&PT Việt nam ban hành để xây dựng riêng cho mình một chính sách tín dụng phù hợp. Chính sách tín dụng của chi nhánh được thiết kế theo quy chuẩn tạo điều kiện thuận lợi trong việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng. Chi nhánh cũng đã từng bước xây dựng hệ thống phân loại và chấm điểm khách hàng và thực hiện phân loại nợ theo qui định của ngân hàng Nhà nước, từ đó xếp hạng và nắm được thực trang khoản vay để có chính sách và biện pháp xử lý phù hợp.
Thứ ba, về thủ tục kiểm soát được chi nhánh đưa ra khá chặt chẽ, việc kiểm soát rủi ro đối với hoạt động tín dụng do hai bộ phận đảm nhận: các kiểm soát viên nội bộ thực hiện kiểm tra kiểm soát ngay trong quá trình cho vay (do cán bộ tín dụng và các kiểm soát thực hiện) và kiểm tra, giám sát độc lập khoản vay (do Kiểm soát nội bộ tại chi nhánh thực hiện). Cơ chế phân cấp ủy quyền phán quyết tín dụng được thiết kế khá chi tiết về đối tượng và mức được ủy quyền, đảm bảo tính rõ ràng, cụ thể trong triển khai tổ chức thực hiện hoạt động tín dụng.
Những hạn chế còn tồn tại của hệ thống kiểm soát với việc tăng cường kiểm soát rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh gồm:
Thứ nhất, về cơ cấu tổ chức: mô hình hiện tại của chi nhánh vẫn còn thiếu sự phân tách chức năng nhiệm vụ trong suốt quy trình: đề xuất tín dụng, phân tích, phê duyệt giải ngân và quản lý nợ có vấn đề. Một vấn đề nữa là thiếu sự kiểm soát độc lập chất lượng tín dụng và thông báo sớm các khoản nợ dưới mức tiêu chuẩn. Thông lệ tốt nhất về xử lý nợ có vấn đề và nợ không hoạt động là phải sớm nhận biết được những khoản nợ này và chuyển trách nhiệm quản lý sang cho bộ phận chuyên trách của ngân hàng. Cơ cấu tổ chức chưa cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo một cách kịp thời, đầy đủ, có hệ thống và chính xác. Chi nhánh đã thành lập hội đồng tín dụng cấp cơ sở nhưng hoạt động chưa hiệu quả, chưa phát huy vai trò tư vấn trong việc ra quyết định cho vay.
Chính sách nhân sự, mặc dù chi nhánh Quang trung đã xây dựng được đội ngũ nhân viên có ý thức phục vụ khách hàng, là người tư vấn tin cậy cho khách hàng song chưa phải là đội ngũ nhân viên có tính chuyên nghiệp cao, tác phong làm việc còn chậm và tác nghiệp giữa các nhân viên ở các phòng còn hạn chế, một nhân viên của chi nhánh chưa hiểu hết và chưa hiểu đầy đủ toàn bộ các nghiệp vụ của các phòng ban trong chi nhánh.
Thứ hai, phòng KTNB của chi nhánh hiện nay mới dừng lại ở mức kiểm tra các nghiệp vụ của các phòng trong chi nhánh theo các quy trình nghiệp vụ nhưng cũng chỉ dừng ở một số nghiệp vụ quan trong và mang tính “bắt lỗi”; đối với hoạt động tín dụng kiểm toán viên nội bộ chưa thể hiện được vai trò quan trọng của mình là phát hiện các nguy cơ tiềm ẩn rủi ro từ đó đề ra biện pháp phòng ngừa rủi ro, hiện nay kiểm toán viên nội bộ chỉ thực hiện việc kiểm tra lại (kiểm tra sau) các chốt kiểm soát thông qua kiểm tra một phần hay toàn bộ hồ sơ đã được phê duyệt, từ đó phát hiện sai sót và đưa ra biện pháp điều chỉnh nhưng biện pháp điều chỉnh chỉ mang tính cảm thông. Mặt khác, nhân viên KTNB chưa được đào tạo nhiều về nghiệp vụ kiểm toán, các báo cáo kiểm tra nội bộ đều thông qua ban giám đốc nên mất đi tính độc lập của phòng KTNB.
Thứ ba, về chính sách tín dụng áp dụng tại chi nhánh mang tính cứng nhắc, trên cơ sở chấm điểm và phân loại khách hàng, chi nhánh áp dụng các chính sách tín dụng phù hợp theo quy định. Tuy nhiên, Chi nhánh còn chưa có khả năng đo lường rủi ro tín dụng một cách liên tục mức độ rủi theo yêu cầu quản lý do không có phương pháp để lượng hoá mức độ rủi ro.
Thứ tư, về thủ tục kiểm soát, việc kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay vẫn còn sơ sài, qua loa và mang tính hình thức nên vẫn còn sai phạm trong quá trình cho vay, cụ thể: Hồ sơ pháp lý và hồ sơ liên quan đến khoản vay chưa đầy đủ., hồ sơ tài sản đảm bảo vẫn có trường hợp chưa lưu trữ đầy đủ; Việc thẩm định và quyết định cho vay chưa chặt chẽ, chất lượng chưa cao, chưa đánh giá được khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án, năng lực tài chính, năng lực quản lý và khả năng thực hiện dự án của người vay, tính hiệu quả và khả năng trả nợ của khoản vay; giải ngân còn có sai phạm như giải ngân không đúng mục đích vay, giải ngân vào tài khoản tiền gửi của khách hàng.


6kCz3XM43r541Sd
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status