Phát triển ngành chè Việt Nam trong qúa trình hội nhập kinh tế quốc tế - pdf 23

Download miễn phí Luận văn Phát triển ngành chè Việt Nam trong qúa trình hội nhập kinh tế quốc tế



MỤC LỤC
Phần mở đầu 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Những đóng góp 3
6. Kết cấu của luận văn 3
Chương 1: Tổng quan về ngành chè 4
1.1. Khái quát về tình hình sản xuất chè trên thế giới 4
1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển ngành chè 4
1.1.2. Các điều kiện cơ bản để phát triển ngành chè. 12
1.1.3. Vai trò của ngành chè trong nền kinh tế 13
1.2. Kinh nghiệm của một số nước trong phát triển ngành chè và bài học đối với Việt Nam 14
Chương 2: Thực trạng sản xuất chè ở Việt nam 17
2.1. Sự hình thành và phát triển của ngành chè Việt nam trong thời gian qua 17
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành chè ở Việt Nam 21
2.2.1. Điều kiện tự nhiên 21
2.2.2 Vốn đầu tư 22
2.2.3. Công nghệ sản xuất 23
2.2.4. Về chất lượng sản phẩm 25
2.2.5. Hệ thống chính sách hỗ trợ của nhà nước 25
2.2.6. Các nhân tố khác 26
2.3. Thực trạng phát triển chè ở Việt nam trong những năm qua 27
2.3.1. Sản xuất chè 27
2.3.2. Chế biến chè 35
2.3.3. Thị trường tiêu thụ chè 42
2.4. Đánh giá chung về ngành chè Việt Nam 47
2.4.1. Những thành tựu nổi bật 47
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân 51
Chương 3: Định hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ngành chè Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. 53
3.1. Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và phương hướng phát triển của ngành chè Việt Nam 53
3.2. Định hướng phát triển ngành công nghiệp chè Việt nam trong thời gian tới 55
3.3. Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển ngành chè Việt Nam trong thời gian tới 58
3.3.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch 58
3.3.2. Đẩy mạnh công tác khoa học công nghệ và chuyển giao kỹ thuật trong sản xuất và chế biến chè 61
3.3.3. Xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng cường hợp tác quốc tế 63
3.3.4. Đào tạo nhân lực 66
3.3.6. Hoàn thiện chính sách phát triển ngành chè 70
Kết luận 74
Tài liệu tham khảo 75

- Vườn chè chất lượng kém, cần được phục hồi chiếm 20-22%: Vườn chè mất khoảng lớn, chỉ đạt 70% mật độ chuẩn, không được đầu tư, năng suất 2-3 tạ/ha.
- Vườn chè cần thanh lý chiếm 8-10%: Đây là vườn chè già cỗi hay sâu bênh, gia súc phá hoại, mất khoảng lớn không thể phục hồi được.
Tóm lại: cần đổi mới giống và tạo ra một cơ cấu giống hợp lý cho phù hợp với đặc thù của từng vùng,từng địa phương. Vì thế việc trồng thử nghiệm các giống chè nhập nội tại các công ty chè là một thuận lợi và hợp lý nhưng có một hạn chế là các công ty chè hầu như đã hết quỹ đất. Ngoài ra các vườn chè kém chất lượng thường tập trung ở vùng sâu, vùng xa nơi trình độ dân trí thấp và cuộc sống còn khó khăn. Do đó việc trồng mới cần hợp tác với các đơn vị ở địa phương để việc quản lý các quy trình kỹ thuật được thuận lợi và chất lượng hơn.
2.3.1.4. Những biện pháp kỹ thuật thâm canh chủ yếu
Sử dụng phân bón: Hiện nay nhiều vườn chè xuống cấp do bón phân không đúng cách, thiếu phân lót bón thúc vô cơ, chỉ có đạm thuần tuý. Hiệu quả là độ màu mỡ của đất giảm nghiêm trọng, độ mùn kém, đất chai cứng, chua, mất cấu tượng, các chỉ số dinh dưỡng đều dưới mức cho phép. Kết quả phân tích 482 mẫu đất thay mặt cho 1.500 ha ở các công ty chè Phú Sơn, Sông cầu, Nghĩa lộ, Thanh Niên cho thấy PH<4 có 358 mẫu (Chiếm 74%), hàm lượng mùn<2% có 231 mẫu (Chiếm 68.8%), đạm tổng số trung bình chiếm 88,2% (trong đó cùng kiệt 30%), P2O5 tổng số cùng kiệt là 417 mẫu (chiếm 86,5%), K2O tổng số cùng kiệt 20%.
Chăm sóc vụ đông xuân: Đông xuân không phải là mùa thu hoạch chè nhưng là thời gian phục hồi, tích luỹ năng lượng nuôi dưỡng cây. Các biện pháp chăm sóc có ảnh hưởng quyết định đến sinh trưởng và phát triển của cây chè, đồng thời ảnh hưởng tới năng suất và sản lượng cả năm. Các công việc của chăm sóc vụ đông xuân bao gồm: Tưới nước, bón phân, đốn và phun thuốc cho chè. biện pháp chăm sóc vụ đông xuân rất được chú trọng ở các công ty chè Việt Nam.
Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: Qua điều tra , sâu bệnh hại chè chủ yếu là nhện đỏ, rầy xanh, rầy nâu, sâu cuốn lá, rệp, bệnh thối đen, thối nâu. Các loại thuốc trong danh mục được sử dụng cho chè gồm: Seleczon, Bassa, Cormite, Padar, Fugura...Biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM) còn ít được áp dụng, đa phần khi phát hiện ra sâu bệnh là dùng thuốc. Thậm chí một số nơi còn dùng thuốc cấm sử dụng chè. Thời gian cách ly cho đến khi thu hoạch chè cũng không được đảm bảo (Dưới 10-15 ngày). Kết quả việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vất không đúng cách đã dẫn đến dư lượng thuốc trên chè, ảnh hưởng đến tâm lý sử dụng chè trong nước và khó khăn khi xuất khẩu. đây là báo động đỏ cho vị thế và uy tín của chè Việt Nam trên thị trường thế giới.
Do vậy, việc quản lý sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở các công ty chè thực hiện chưa được tốt. Các số liệu phân tích mẫu năm 2005 của Tổng công ty chè cho thấy dư lượng các chất Methylparathion, Tricholorphin, cypermethin, Fenvalerate... vẫn còn trên mức cho phép của FAO và EU. Do đó cần kiểm tra chặt chẽ của cơ quan quản lý thực phẩm.
2.3.2. Chế biến chè
Chế biến chè là một khâu rất quan trọng trong quá trình sản xuất chè. nó vừa là một thị trường tiêu thụ búp tươi vừa làm tăng giá trị sản phẩm, tạo nhiều mặt hàng, tạo điều kiện cho việc mở rộng thị trường tiêu thụ.
Đến nay công nghiệp chế biến chè ở Việt Nam đã có những bước phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Nước ta đã có những cơ sở chế biến chè quy mô nhỏ, vừa và lớn với công nghệ OTD và CTC với chè đen; công nghệ chế biến chè xanh của Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản... đã tạo ra hàng chục mặt hàng với hàng trăm loại bao bì mẫu mã khác nhau. Các cơ sở chế biến đã được phủ kín ở các vùng chè lớn trong cả nước. Tỷ lệ chè qua công nghiệp chế biến chiếm khoảng 85%, còn lại là chế biến thủ công hay bán cơ giới.
Theo số liệu điều tra, đến nay nhà nước ta có 190 cơ sở chế biến chè, qua khảo sát cho thấy cơ cấu quy mô sản xuất như sau:
Các cơ sở có quy mô lớn: (Công suất 35 tấn búp tươi/ ngày) có 14 nhà máy với tổng công suất 490 tấn búp/ngày, chiếm 29% tổng công suất
Các cơ sở quy mô vừa: 12-30 tấn búp tươi/ngày có 48 nhà máy, tổng công suất 800 tấn búp tươi/ ngày, chiếm 42% tổng công suất.
Các cơ sở quy mô nhỏ: 0.5-8 tấn búp tươi/ngày có 128 cơ sở , tổng công suất 634 tấn búp tươi/ ngày, chiếm 29% tổng công suất.
Như vậy, các cơ sở chế biến vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng quá lớn cả về số lượng và tổng công suất chế biến.
Ngoài các cơ sở chế biến chè thủ công tinh xảo để tạo sản phẩm đặc sản giá trị cao, còn có các cơ sở chế biến chè đen có quy mô nhỏ không đủ các điều kiện đảm bảo yêu cầu công nghệ. Do vậy sản phẩm biểu hiện chất lượng thấp như chua, thiu, khê, khét, lẫn nhiều tạp chất, vấn đề đặt ra là hạn chế các cơ sở chế biến quy mô nhỏ, chỉ nên xây dựng các cơ sở ở vùng sâu, vùng xa, vận chuyển nguyên liệu khó khăn.
Mặt khác, tình trạng phân bố các cơ sở chế biến chưa thực sự hợp lý. Tình trạng cấp giấy phép xây dựng không theo đúng quy hoạch vùng nguyên liệu đã làm ảnh hưởng đến năng lực sản xuất các cơ sở đầu tư lớn, hiện đại, làm giảm hiệu quả kinh tế sản xuất.

kD2sh7COPJLXsb8
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status