Báo cáo Thời gian thực tập ở công ty Cổ Phần Bi Việt - pdf 24

Download miễn phí Báo cáo Thời gian thực tập ở công ty Cổ Phần Bi Việt



 
MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Phần I: 3
I. Đặc điểm tình hình của đơn vị 3
1. Quá trình hoạt động và phát triển của công ty. 3
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị: 4
3. Tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị, hình thức kế toán công ty áp dụng. 5
4. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới công tác hạch toán của đơn vị. 7
II. Thực trạng công tác kế toán của đơn vị. 8
Phần II: Nội dung chính của báo cáo 8
1. Kế toán mua hàng: 11
2. Kế toán bán hàng: 17
Phần III. Kết luận 49
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


(ký, Tên , Đóng dấu)
* Phiếu nhập kho:
-Mục đích: Nhằm xác nhận số lượng vật tư sản phẩm hàng hoá nhập kho làm căn cứ ghi thẻ kho thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với người có liên quan và ghi sổ kế toán.
- Phiếu nhập kho áp dụng trong các trường hợp nhập kho vật tư, sản phẩm, hàng hoá mua ngoài, tự sản xuất, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn cổ phần, nhận liên doanh hay vật tư thừa phát hiện trong kiểm kê.
- Khi lập phiếu nhập kho phải ghi rõ số phiếu nhập và ngày tháng lập phiếu, họ tên người nhập vật tư, sản phẩm, hàng hoá số hoá đơn hay chênh lệch nhập kho và tên kho.
- Các cột A, B, C, D ghi số thứ tự, tên nhãn hiệu, qui cách, mã số mà đơn vị tính của vật tư, sản phẩm, hàng hoá.
- Cột 1 ghi số lượng theo hoá đơn hay chênh lệch nhập
- Cột 2 thủ kho ghi số lượng thực nhập vào kho.
- Cột 3, 4 do kế toán ghi đơn giá và tính ra số tiền của từng thứ vật tư, sản phẩm, hàng hoá thực nhập.
- Dòng cộng ghi tổng số tiền viết bằng chữ ghi tổng số tiền trên phiếu nhập bằng chữ.
- Phiếu nhập kho do bộ phận bán hàng hay bộ phận sản xuất lập thành 2 liên ( đối với hàng hoá mua ngoài) người nhập mang phiếu đến kho để nhập vật tư, sản phẩm, hàng hoá.
- Nhập kho xong thủ kho ghi ngày tháng năm nhập kho và cùng người nhập ký vào phiếu, thủ kho giữ liên 2 để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển về phòng kế toán để ghi sổ kế toán và liên 1 lưu ở nơi lập phiếu.
- Phiếu nhập kho được thể hiện ở các biểu sau đây: (biểu 4 biểu 5)
Biểu 4
Đơn vị: Công ty cổ phần Bi Việt
Phiếu nhập kho Số: 01
Ngày 03 tháng 02 năm 2005
Tên người giao hàng: Cửa hàng kdvt số 4
Theo 01 số hđgtgt ngày 03 tháng 02 năm 2005
Nhập tại kho: Công ty cổ phần Bi Việt
STT
Tên hàng hoá
Mã số
ĐV tính
S lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Vòng bi
Vòng
1488
1680
2.499.840
Cộng
2.499.840
Cộng tiền (viết bằng chữ): Hai triệu bốn trăm chín chín nghìn tám trăm bốn mươi đồng.
Thủ trưởng đvị KT trưởng Phụ trách cung tiêu Ng giao hàng Thủ kho
(ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên)
Biểu 5
Đơn vị: Công ty cổ phần Bi Việt
Phiếu nhập kho Số 02
Ngày 08 tháng 02 năm 2005
Tên người giao hàng: của hàng kdvt số 4
Theo 01 số hđgtgt ngày 08 tháng 02 năm 2005
Nhập tại kho: Công ty cổ phần Bi Việt
STT
Tên hàng hoá
Mã số
ĐV tính
S lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Vòng bi
Vòng
200
12.960
2.592.000
Cộng
2.592.000
Cộng tiền (viết bằng chữ): Hai triệu năm trăm chín hai nghìn đồng.
Thủ trưởng đvị KT trưởng Phụ trách cung tiêu Ng giao hàng Thủ kho
(ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên)
* Phiếu chi
- Mục đích: Xác định các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý kim khí quí thực tế, xuất quĩ và làm căn cứ để thủ quĩ xuất quĩ, ghi sổ quĩ và ghi sổ kế toán.
- Phiếu chi phải đóng thành quyển và ghi sổ từng quyển dùng trong một năm trong mỗi phiếu chi phải ghi số quyển và số của từng phiếu chi, số phiếu chi phải ghi rõ ngày tháng năm lập phiếu, ngày tháng chi tiền.
- Ghi rõ họ tên, địa chỉ người nộp tiền.
- Dòng"Lý do thu" ghi rõ nội dung nộp tiền như thu tiền bán hàng
- Dòng số tiền ghi số tiền nợ quĩ bằng số và bằng chữ, ghi rõ đơn vị tính là đồng VN.
- Dòng tiếp theo ghi số lượng chứng từ gốc kèm theo phiếu chi.
- Phiếu chi được lập thành 2 liên và sau khi có đủ chữ ký của người lập phiếu, kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị, thủ quĩ mới được xuất quĩ, sau khi nhận đủ số tiền người nhận tiền phải ghi rõ số tiền đã nhận bằng chữ ký, ký tên và ghi rõ họ tên. Sau khi xuất quĩ, thủ quĩ cũng phải ký tên và ghi rõ họ tên vào phiếu chi.
Phiếu chi được thể hiện ở các biểu sau:(biểu 6 biểu 7)
Biểu 6
Đơn vị: công ty cổ phần Bi Việt
Phiếu Chi Số: 01
Ngày 03 tháng 02 năm 2005
Họ tên người thu tiền: Cửa hàng kdvt số 4
Địa chỉ: 214 Lê Thánh Tôn, Q1
Lý do thu: Thu tiền bán hàng
Số tiền: 2.624.832. Viết bằng chữ: Hai triệu sáu trăm hai mươi tư nghìn tám trăm ba mươi hai đồng.
Kèm theo 01 chứng từ gốc hđgtgt
Đã nhận đủ số tiền( Viết bằng chữ): Hai triệu sáu trăm hai mươi tư nghìn tám trăm ba mươi hai đông.
Thủ trưởng đvị KT trưởng Ng lập phiếu Ng nộp Thủ quĩ
(ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên)
Biểu7
Đơn vị: Công ty cổ phần Bi Việt.
Phiếu Chi Số: 02
Ngày 08 tháng 02 năm 2005
Họ tên người thu tiền: Cửa hàng kdvt số 4
Địa chỉ: 214 Lê Thánh Tôn, Q1 TP HCM
Lý do thu: Thu tiền bán hàng
Số tiền: 2.721.600 Viết bằng chữ: Hai triệu bảy trăm hai mốt nghìn sáu trăm đồng.
Kèm theo 01 chứng từ gốc hđgtgt
Đã nhận đủ số tiền( Viết bằng chữ): Hai triệu bảy trăm hai mốt nghìn sáu trăm đồng.
Thủ trưởng đvị KT trưởng Ng lập phiếu Ng nộp Thủ quĩ
(ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên)
2. Kế toán bán hàng:
Thực tế tình hình tổ chức công tác kế toán bán hàng ở công ty Bi Việt.
* cách bán hàng của công ty:
Công ty bán hàng theo phương pháp trực tiếp, công ty chủ yếu kinh doanh mặt hàng vòng bi là những sản phẩm phục vụ cho rất nhiều ngành nghề khác nhau. Với nhiều loại khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng không những trên địa bàn thành phố Hà Nội mà còn phục vụ cho tất cả các tỉnh thành trên cả nước. Để đáp ứng yêu cầu sử dụng sản phẩm ngày càng nhiều công ty tổ chức bán trực tiếp theo hợp đồng kinh té do phòng kinh doanh đảm nhận. Việc tiêu thụ hàng hoá có thể ngay tại kho của công ty hay theo yêu cầu của khách hàng công ty sẽ vận chuyển đến địa điểm mà khách hàng yêu cầu. Các chứng từ xuất kho, chứng từ giao nhận hàng hoá đẫ lập sẽ được gửi về phòng kế toán để ghi sổ.
* Phương pháp theo dõi doanh thu của hàng hoá đã bán ra.
Doanh thu là số tiền cung cấp hàng hoá dịch vụ mà công ty thu được không bao gồm thuế GTGT đầu ra.
Chứng từ sử dụng: Để xác định doanh thu bán hàng kế toán căn cứ vào hoá đơn gtgt và các chứng từ thanh toán có liên quan đối với phương pháp bán hàng trực tiếp.
Tài khoản sử dụng: Hiện nay để phản ánh doanh thu bán hàng công ty sử dụng TK 511-"Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ"
Quy trình hạch toán: Căn cứ vào hóa đơn mua bán giữa khách hàng và công ty, công ty chuyển hàng tới nơi tiêu thụ, khách hàng thanh toán ngay. Bên bán lập hoá đơn gtgt thành 3 liên.
Liên 1: lưu tại kho
Liên 2: giao cho khách hàng
Liên 3: dùng để thanh toán
Để theo dõi doanh thu và thuế gtgt đầu ra khi nghiệp vụ kinh tế pháp sinh, kế toán phản ánh vào phiếu xuất kho. Sau đó vào các sổ chi tiết và cuối tháng sẽ lên sổ cái TK 511. Để tính toán doanh thu trong tháng và tính kết quả kinh doanh.
* Xác định đúng doanh thu thuần:
Doanh thu thuần có thể thấp hơn doanh thu bán hàng ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán cho khách hàng hay hàng đã bán bị trả lại và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu thuế gtgt theo phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ kế toán.
Doanh thu thuần = Doanh thu - Các khoản giảm trừ
*Tính thuế GTGT
Khi có các nghiệp vụ bán hàng phát sinh, kế toán tiến hành hạch toán thuế GTGT đầu ra theo từng hoá đơn và ngày phát sinh hoá đơn. Cuối tháng căn cứ vào phiếu xuất kho và sổ sách tài liệu liên quan, kế toán lập "Bảng kê thuế GTGT
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status