Tăng cường công tác tiêu thụ gạo tại Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Lam Sơn – Thái Bình - pdf 24

Download miễn phí Chuyên đề Tăng cường công tác tiêu thụ gạo tại Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Lam Sơn – Thái Bình



MỤC LỤC
Lời mở đầu .1
CHƯƠNG 1 2
TỔNG QUAN VỀ CTCP SẢN XUẤT KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU LAM SƠN –THÁI BÌNH 2
1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 2
2.CƠ CẤU SẢN XUẤT, TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY 4
2.1 Cơ cấu sản xuất của công ty 4
2.2. Tổ chức bộ máy quản trị của công ty 5
2.2.1.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của giám đốc 6
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phó giám đốc 6
2.2.3.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban 7
2.2.3.1.Phòng Tổ chức hành chính 7
2.2.3.2.Phòng Kế hoạch điều vận 8
2.2.3.3.Phòng Tài chính kế toán 8
2.2.3.4.Phòng Kinh doanh vận tải 9
2.2.3.5. Phòng Thương mại 10
2.2.3.6 Phòng Giao nhận 10
2.2.4 Phân xưởng chế biến 11
3.NHỮNG THÀNH TỰU MÀ CÔNG TY ĐẠT ĐƯỢC 11
3.1. Thành tựu hoạt động sản xuất kinh doanh 11
3.2.Thành tựu khác 14
4. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC TIÊU THỤ GẠO CỦA CÔNG TY 16
4.1.Điều kiện tự nhiên 16
4.2. Chính sách thuế của Nhà nước 18
4.3. Môi trường cạnh tranh 19
4.4.Đặc điểm quy trình công nghệ 21
4.5. Khả năng tài chính của công ty 23
CHƯƠNG 2 25
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TIÊU THỤ GẠO CỦA CÔNG TY 25
1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ GẠO 25
1.1. Đánh giá về việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm gạo của Công ty 25
1.2. Đánh giá việc duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ gạo của Công ty 30
2. ĐÁNH GIÁ CÁC GIẢI PHÁP CÔNG TY ÁP DỤNG 32
2.1. Các giải pháp liên quan đến công tác nghiên cứu thị trường 32
2.2. X ây dựng và quản trị hệ thống kênh phân phối 38
2.3. Xây dựng các chính sách tiêu thụ 40
2.3.1. Chính sách sản phẩm 40
2.3.2. Chính sách Marketing 41
2.4. Các giải pháp liên quan đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm 46
2.5. Các giải pháp về giá 47
3.NHẬN XÉT 49
3.1. Những thành tựu đạt được và nguyên nhân 49
3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 50
CHƯƠNG 3 52
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ 52
1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 52
1.1.Phương hướng, nhiệm vụ sản xuất của Công ty năm 2007 và những năm tiếp theo 52
1.2.Phương hướng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty giai đoạn 2007 – 2010 53
2.MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ 55
2.1. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường 56
2.1.1. Cơ sở đề xuất giải pháp 56
2.1.2. Nội dung của giải pháp 56
2.1.3. Điều kiện áp dụng 57
2.1.4. Hiệu quả đạt được 58
2.2. Xây dựng thương hiệu gạo 58
2.2.1. Cơ sở đề xuất giải pháp 58
2.2.2. Nội dung của giải pháp 59
2.2.3. Điều kiện áp dụng 61
2.2.4. Hiệu quả đạt được 61
2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm 62
2.3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp 62
2.3.2. Nội dung của giải pháp 63
2.3.3. Điều kiện áp dụng 64
2.3.4. Hiệu quả đạt được 65
2.4. Giải pháp về bao gói sản phẩm 65
2.4.1. Cơ sở đề xuất giải pháp 65
2.4.2. Nội dung của giải pháp 66
2.4.3. Điều kiện áp dụng 66
2.4.4.Hiệu quả đạt được 66
2.5.Các giải pháp xúc tiến hỗn hợp 66
2.5.1. Cơ sở đề xuất giải pháp 66
2.5.2. Nội dung giải pháp 67
2.5.3. Điều kiện áp dụng 68
2.5.4. Hiệu quả đạt được 68
3.KIẾN NGHỊ VỚI TỈNH VÀ NHÀ NƯỚC 68
3.1. Về chính sách thuế giá trị gia tăng 68
3.2. Nhà nước và Tỉnh cần hoàn thiện công tác phân vùng quy hoạch xây dựng vùng lúa phẩm chất cao 69
3.3.Các chính sách hỗ trợ Công ty 71
LỜI KẾT LUẬN 72
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


u là Khang Dân, Tạp giao, Q.
+ Hiện nay Hải Phòng đang là thị trường tiêu thụ gạo phát triển nhất của Công ty từ chiếm 23,8 % năm 2003 tăng lên 27,2 % năm 2004, năm 2005 chiếm 28,1 % và đến năm 2006 chiếm tới 30,5 %. Hải Phòng là nơi công nghiệp phát triển, lại có bến cảng nên thuận tiện cho Công ty đi lấy hàng (Thức ăn chăn nuôi, vật tư nông nghiệp từ cảng). Tận dụng điều đó Công ty luôn quan tâm và có những chính sách thích hợp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ tại thị trường này để trong những năm tới Hải Phòng vẫn là thị trường tiêu thụ lớn của Công ty.
+ Tỷ lệ tiêu thụ gạo ở Thái Bình chỉ chiếm một phần rất nhỏ nhưng đang có xu hướng tăng. Do Thái Bình là tỉnh thâm canh cây lúa, người dân chủ yếu là trồng lúa, hơn nữa trong tỉnh lại có rất nhiều cơ sở chế biến thóc gạo nên lượng tiêu thụ tại thị trường này chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ. Năm 2004 nhu cầu về gạo tại thị trường này là nhiều nhất chiếm 8,3 % là do năm 2004 Thái Bình bị trận ngập úng vào tháng 7 nên nhu cầu về gạo có tăng chút ít. Gạo tiêu thụ ở đây là Q, V dùng để làm hàng, Tám thơm, Bắc thơm, Hương Cốm dành cho dân thành thị và những người có thu nhập cao.
Nhìn chung thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty còn hạn chế chưa được mở rộng. Công ty chủ yếu vẫn làm ăn với các thị trường truyền thống, chưa khám phá, tìm kiếm thị trường mới. Do vậy mà Công ty cần có chính sách, biện pháp để mở rộng, khai thác những thị trường tiềm ẩn để ngày càng mở rộng phạm vi thị trường của Công ty không chỉ ở Miền Bắc mà còn ở khắp đất nước. Việc mở rộng thị trường có ý nghĩa quyết định để tăng doanh số và lợi nhuận cho Công ty.
2. ĐÁNH GIÁ CÁC GIẢI PHÁP CÔNG TY ÁP DỤNG
2.1. Các giải pháp liên quan đến công tác nghiên cứu thị trường
Qua bảng số liệu ở trên cho thấy thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty chủ yếu là ở các tỉnh Miền Bắc như Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Hải Phòng. Thị trường miền Trung và miền Nam sản phẩm của Công ty gần như không có. Công tác nghiên cứu thị trường chưa được Công ty quan tâm chú trọng. Công ty mới chỉ quan tâm cũng như tìm hiểu nhu cầu và thiết lập quan hệ với các bạn hàng truyền thống lâu năm mà chưa chú ý, tìm kiếm thị trường mới. Và Công ty cũng mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu thị trường hiện tại mà chưa chú ý đến thị trường tương lai. Điều này được thể hiện rõ hơn ở các nội dung cụ thể dưới đây của công tác nghiên cứu thị trường mà Công ty đã nghiên cứu.
2.1.1. Công tác nghiên cứu cầu về sản phẩm
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất, kinh doanh cũng đều phải nghiên cứu cầu. Đó là công việc quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Nghiên cứu cầu là xác định được các dữ liệu về cầu trong hiện tại và khoảng thời gian tương lai xác định nào đó. Gạo là mặt hàng lương thực thiết yếu và được sử dụng rất nhiều trong cuộc sống. Chính vì vậy mà nhu cầu về gạo là nhiều. Gạo có nhiều loại nhưng tuỳ mỗi vùng khác nhau với những mục đích sử dụng khác nhau mà có nhu cầu khác nhau.
Để đẩy mạnh công tác tiêu thụ Công ty cũng đã tiến hành nghiên cứu cầu: nghiên cứu số lượng khách hàng, quy mô, nhu cầu của từng khách hàng để đề ra kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu thụ cụ thể đáp ứng từng khách hàng nhằm tiêu thụ được hết sản phẩm sản xuất ra đồng thời không sản xuất thiếu so với nhu cầu của khách hàng. Công ty đã quan tâm đến cái mà khách hàng cần chứ không phải cái mà mình sản xuất. Nhưng mới chỉ ở thị trường truyền thống, chưa mở rộng khai thác thị trường mới.
Bảng 9 : Tình hình dự báo và thực hiện nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của Công ty tại thị trường Bắc Giang
(Đơn vị : 1000 đồng)
Tên khách hàng
Năm
Thuý Tằng
Lương thực BG
Hà Duyên
Hiền Loan
2003
DB(1000đ )
2.144.611
1.864.188
781.843
-
TH (1000đ )
2.170.346
1.880.966
771.679
-
Tỷ lệ TH (%)
101,2
100,9
98,7
-
2004
DB (1000đ )
2.099.262
1.554.095
1.393.909
-
TH (1000đ )
2.109.758
1.557.203
1.356.273
-
Tỷ lệ TH (%)
100,5
100,2
97,3
-
2005
DB (1000đ )
1.714.047
1.430.549
881.932
327.352
TH (1000đ )
1.638.629
1.351.869
819.315
286.760
Tỷ lệ TH (%)
95,6
94,5
92,9
87,6
2006
DB (1000đ )
2.990.826
1.840.078
1.056.638
683.217
TH (1000đ )
3.092.514
1.882.400
1.075.657
672.286
Tỷ lệ TH (%)
103,4
102,3
101,8
98,4
(Nguồn: Phòng Thương Mại)
Tại thị trường Bắc Giang khách hàng lớn lâu năm của Công ty là cửa hàng Thuý Tằng, lương thực Bắc Giang, cửa hàng Hà Duyên. Năm 2005 Công ty mới mở rộng thêm khách hàng mới là cửa hàng Hiền Loan. Do mối quan hệ làm ăn lâu năm với các khách hàng nên Công ty dự báo tương đối chính xác nhu cầu tiêu thụ của khách hàng. Cửa hàng Hiền Loan là khách hàng mới, Công ty chưa nắm bắt cụ thể, chính xác các thông tin nên việc dự báo so với thực hiện chưa được chính xác. Nhưng đến năm 2006 Công ty đã dự báo so với thực hiện đạt 98,4%, và trong thời gian tới Công ty sẽ càng dự báo chính xác hơn nhu cầu của khách hàng này và sẽ trở thành khách hàng truyền thống của Công ty.
Bảng 10: Tình hình dự báo và thực hiện nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của Công ty tại thị trường Hải Phòng
(Đơn vị : 1000 đồng)
Tên khách hàng
Năm
Ngàn Thuỷ Nguyên
Cửa hàng lương thực Hải Phòng
Bộ đội hải quân HP
Thành- Kiến Thuỵ
2003
DB (1000đ)
1.771.270
889.203
873.371
-
TH (1000đ)
1.765.957
882.978
882.978
-
Tỷ lệ TH (%)
99,7
99,6
101,1
-
2004
DB (1000đ)
2.362.615
748.114
1.314.701
462.428
TH (1000đ)
2.416.955
739.884
1.331.792
443.931
Tỷ lệ TH (%)
102,3
98,9
101,3
96
2005
DB (1000đ)
2.190.600
700.631
1.269.326
525.089
TH (1000đ)
2.041.640
651.587
1.172.857
477.631
Tỷ lệ TH (%)
93,2
93
92,4
91
2006
DB (1000đ)
3.905.845
1.258.971
2.096.720
808.845
TH (1000đ)
3.890.222
1.296.741
2.107.204
810.463
Tỷ lệ TH (%)
99,6
103
100,5
100,2
(Nguồn: Phòng Thương Mại)
Thị trường Hải Phòng là một thị trường lớn tiêu thụ sản phẩm gạo của Công ty. Khách hàng chính của Công ty ở thị trường này là cửa hàng Ngàn - Thuỷ Nguyên, sau đó là cửa hàng lương thực Hải Phòng và bộ đội hải quân Hải Phòng. Năm 2004 Công ty mới có thêm khách hàng mới Thành - Kiến Thuỵ.
Qua bảng trên ta thấy Công ty rất chú trọng nghiên cứu và đáp ứng rất tốt nhu cầu của các khách hàng lớn, lâu năm. Công ty tiến hành dự báo nhu cầu của khách hàng sau đó lập ra kế hoạch sản xuất và tiêu thụ tương đối chính xác.
Trong các năm 2003-2006 thì năm 2005 là năm thực hiện kế hoạch thấp nhất, chưa đáp ứng hết nhu cầu khách hàng, gây tình trạng thiếu hàng. Sở dĩ như vậy là do năm 2005 Công ty phải mất một thời gian để lắp ráp máy móc thiết bị mới, do đó làm gián đoạn hoạt động sản xuất nên sản phẩm làm ra còn thiếu hụt so với nhu cầu của khách hàng.
Năm 2006 sau khi máy móc thiết bị mới được lắp ráp, hoạt động của Công ty đã ổn định nên Công ty đã đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng. Tình hình thực hiện đều cao hơn so với kế hoạch.
*Phương pháp nghiên cứu cầu trong Công ty
Để dự báo được chính xác nhu cầu của các khách hàng đó Công ty đã tiến hành nghiên cứu cầu bằng cách:
- Thứ nhất, bằng phương pháp gián tiếp thông qua các số liệu thống kê, các báo cáo kết quả tiêu thụ qua các năm của khách hàng.
- Thứ hai,...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status