Phát triển dịch vụ gia tăng trên nền tảng truyền hình di động - pdf 24

Download miễn phí Luận văn Phát triển dịch vụ gia tăng trên nền tảng truyền hình di động



Mục lục
Lời cam đoan
Lời Thank
Mục lục
Danh mục thuật ngữ và ký hiệu viết tắt
Danh mục hình vẽ
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. CÔNG NGHỆ TRUYỀN HÌNH DI ĐỘNG 4
1.1. Về truyền hình 4
1.1.1. Khái niệm về truyền hình di động 4
1.1.2. Dữ liệu đa phương tiện 5
1.2. Công nghệ luồng dữ liệu và đa phương tiện di động 6
1.2.1. Luồng dữ liệu 6
1.2.2. Kiến trúc mạng luồng dữ liệu 6
1.2.3. Ngôn ngữ đồng bộ dữ liệu đa phương tiện tích hợp 9
1.2.4. Đa phương tiện di động 9
1.3. Tổng quan về công nghệ cho truyền hình di động 12
1.3.1. Các yêu cầu đối với dịch vụ truyền hình di động 12
1.3.2. Các hình thức cung cấp dịch vụ truyền hình di động 12
1.3.3. Dịch vụ truyền hình di động trên mạng di động 14
1.3.4. Dịch vụ truyền hình di động trên mạng truyền hình số 16
1.4. Tổng kết về công nghệ cho truyền hình di động 18
CHƯƠNG 2. GIẢI PHÁP TRUYỀN DỮ LIỆU IP TRÊN CÔNG NGHỆ TRUYỀN HÌNH SỐ CHO THIẾT BỊ CẦM TAY 19
2.1. Tổng quan về hệ thống truyền hình số 19
2.1.1. Khái quát chung 19
2.1.2. Đặc điểm của hệ thống truyền hình số 19
2.1.3. Tiêu chuẩn truyền hình số mặt đất 21
2.1.4. Tiêu chuẩn truyền hình số cho thiết bị cầm tay 21
2.2. Sự ra đời của công nghệ truyền hình số cho các thiết bị cầm tay 22
2.3. Giới thiệu về giải pháp truyền dữ liệu IP 23
2.4. Những yêu cầu của truyền dữ liệu IP trong DVB-H 23
2.4.1. Những yêu cầu về kỹ thuật 23
2.4.2. Những yêu cầu về thương mại 26
2.4.3. Chỉ dẫn chương trình điện tử 26
2.5. Mô hình hoạt động của truyền dữ liệu IP 27
2.5.1. Chức năng của những thực thể 29
2.5.2. Điểm tham chiếu. 30
2.6. Quá trình hoạt động của truyền IP 31
2.6.1. Cấu hình dịch vụ. 31
2.6.2. Chỉ dẫn dịch vụ điện tử 34
2.6.3. Phân phát nội dung trong truyền dữ liệu IP 38
2.6.4. Mã hóa và thanh toán dịch vụ. 42
2.7. Quản lý quyền truy cập 45
2.8. Đặt hàng dịch vụ và hệ thống thanh toán 46
2.8.1. Thông qua dịch vụ tin nhắn ngắn 46
2.8.2. Tiền di động 47
2.8.3. Tài khoản di động 47
2.8. Kết luận về giải pháp truyền dữ liệu IP 47
CHƯƠNG 3 PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIA TĂNG TRÊN NỀN CÔNG NGHỆ DVB-H 49
3.1. Yêu cầu chung với các dịch vụ gia tăng 49
3.2. Đặc tả yêu cầu với dịch vụ gia tăng cho truyền hình di động 49
3.2.1. Mô tả hệ thống 49
3.2.2. Các mục tiêu thương mại 50
3.2.3. Phần mềm/ phần cứng ngoại vi. 51
3.3. Xây dựng hệ thống. 52
3.3.1. Mô hình ca sử dụng 52
3.3.2. Trường hợp sử dụng dịch vụ đặt hàng 53
3.3.3. Trường hợp sử dụng hiển thị chỉ dẫn dịch vụ quảng cáo 55
3.3.4. Trường hợp sử dụng việc nhấn các thanh biểu ngữ 56
3.3.5. Biểu đồ lớp 59
3.4. Khả năng liên kết với phần mềm nhúng đầu cuối 60
3.5. Đánh giá chung về nền tảng phát triển dịch vụ gia tăng 63
CHƯƠNG 4. CÁC DỊCH VỤ CHO TRUYỀN HÌNH DI ĐỘNG 65
4.1. Phát triển dịch vụ gia tăng trên truyền hình di động 65
4.1.1. Phân tích các yêu cầu 65
4.1.2. Đặc tả yêu cầu dịch vụ 68
4.1.3. Triển khai dịch vụ 69
4.1.4. Đánh giá và vấn đề phát sinh 71
4.2. Một số dịch vụ trên truyền hình di động 74
4.2.1. Các thanh biểu ngữ có liên quan tới dịch vụ ít gắn với nội dung 74
4.2.2. Các dịch vụ có liên quan tới nội dung chương trình 76
4.3. Đánh giá việc phát triển dịch vụ gia tăng 81
KẾT LUẬN 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ành viên dịch vụ truyền dữ liệu IP – cung cấp dịch vụ truyền dữ liệu IP.
Điều hành viên dịch vụ truyền dữ liệu IP mã hoá lại nội dung, tạo ra các đối tượng quyền truy nhập và phát triển một chỉ dẫn điện tử cũng như các liệt kê về giá. Dòng kết quả được truyền quảng bá qua các đài truyền hình. Người sử dụng nhận được dòng này và dùng những dịch vụ. Những dịch vụ có thể được truy cập một cách trực tiếp trong khi một vài phần khác phải được đặt hàng qua một kênh truyền thông khác qua các nhà cung cấp dịch vụ tương tác. Cuối cùng, điều nhà cung cấp dịch vụ tương tác sẽ kết nối với các kênh tương tác vật lý, ví dụ GSM hay W-CDMA.
Quảng bá nội dung IP trên DVB-H kéo theo một số thực thể chức năng qua một tập hợp những điểm tham chiếu. Sơ đồ dưới đây chỉ ra những chức năng và mối quan hệ giữa những thực thể [10].
Hình 2.3: Sơ đồ kiến trúc truyền dữ liệu IP
2.5.1. Chức năng của những thực thể
Truyền dữ liệu IP qua DVB-H bao gồm một tập hợp của những thực thể làm việc cùng nhau để đạt được những khả năng đòi hỏi. Phần dưới đây miêu tả chức năng những thực thể này, bao gồm những thực thể chức năng cung cấp những dịch vụ được mô tả bên trong phạm vi của tài liệu về sự hội tụ giữa truyền hình và dịch vụ di động DVB-CBMS và những thực thể chức năng cung cấp những dịch vụ nhưng không định nghĩa ở đây.
2.5.1.1. Thực thể ứng dụng dịch vụ
Nhiệm vụ của thực thể này là kết hợp nội dung từ nhiều nguồn và liên quan đến siêu dữ liệu để rồi cung cấp một ứng dụng dịch vụ hay chương trình cụ thể cho ứng dụng đầu cuối. Nó chịu trách nhiệm cung cấp nội dung được mã hóa trong định dạng được hiểu bởi thiết bị đầu cuối theo đường phân phát dòng hay phân phát tệp. Siêu dữ liệu miêu tả dịch vụ chung được sử dụng trong chỉ dẫn dịch vụ điện tử điện tử ESG.
Thực thể này có điểm tương tác cho những thiết bị đầu cuối kết nối với chương trình dịch vụ.
Một thực thể ứng dụng dịch vụ có thể tồn tại cho mỗi ứng dụng để cung cấp trong IPDC.
2.5.1.2. Thực thể quản lý dịch vụ
Bao gồm 4 thực thể con, chúng có thể hoạt động một cách độc lập. Các thực thể con của thực thể nhà quản lý dịch vụ:
Thứ nhất là thực thể phân định tài nguyên và cấu hình dịch vụ có tác dụng đăng ký cho những dịch vụ ứng dụng để đảm bảo có dải thông của đường truyền. Sự ấn định những dịch vụ tới vị trí nhất định, tới dải thông và liệt kê dịch vụ trong một khoảng thời gian.
Thứ hai là thực thể ứng dụng cung cấp chỉ dẫn dịch vụ điện tử có nhiệm vụ tập hợp những phần ESG rời rạc từ các chương trình dịch vụ.
Thứ ba là thực thể cung cấp việc bảo mật dịch vụ với chức năng quản lý truy cập của người sử dụng tới những chương trình dịch vụ.
Cuối cùng là thực thể dịch vụ định vị có tác dụng cung cấp định vị cho ứng dụng dịch vụ trong một cách độc lập.
2.5.1.3. Thực thể mạng quảng bá
Nhiệm vụ chính là tập hợp những ứng dụng dịch vụ ở mức IP và ấn định của những dòng IP trên những phân lát thời gian DVB-H.
2.5.1.4. Thực thể thiết bị đầu cuối
Thực thể này chính là thiết bị đầu cuối của người dùng, có thể là điện thoại di động hay thiết bị cầm tay có hỗ trợ DVB-H.
2.5.1.5. Thực thể kiến tạo ra nội dung
Đây là nguồn nguyên gốc của nội dung cho phân phát trên IPDC. Nó có thể hỗ trợ cung cấp cho các kiểu phân phát như luồng hay là tệp. Đồng thời nó cũng cung cấp các mô tả nội dung.
2.5.1.6. Mạng tương tác (Interactive Network)
Cung cấp cho thiết bị đầu cuối tương tác với nhà quản lý dịch vụ và ứng dụng dịch vụ. Thực thể này tồn tại chỉ khi thiết bị đầu cuối IPDC có một thành phần tương tác với mạng tương tác hay nhà quản lý dịch vụ, ứng dụng dịch vụ cung cấp hỗ trợ những điểm tham chiếu có liên quan. Những ứng dụng dịch vụ có thể yêu cầu truyền thông qua mạng tương tác.
Có thể cung cấp chức năng hoạt động bổ sung cho ứng dụng dịch vụ hay nhà quản lý dịch vụ như dịch vụ định vị
2.5.2. Điểm tham chiếu.
Những thực thể chức năng định nghĩa trong kiến trúc IPDC trên DVB-H được nối lại với nhau để cho phép cung cấp những dịch vụ yêu cầu. Những điểm nối này thiết lập lên những điểm tham chiếu.
Điểm tham chiếu CBMS-1 nối từ mạng quảng bá tới thiết bị đầu cuối có chức năng báo hiệu
Điểm tham chiếu CBMS-2 nối từ ứng dụng dịch vụ tới thiết bị đầu cuối có chức năng truyền luồng nội dung: dòng A/V, dữ liệu bổ trợ, những tệp được phân phát theo cơ chế định trước.
Điểm tham chiếu CBMS-3 nối từ nhà quản lý dịch vụ tới thiết bị đầu cuối có chức năng truyền chỉ dẫn dịch vụ điện tử bao gồm siêu dữ liệu, phân phát điểm đa điểm.
Điểm tham chiếu CBMS-4 nối giữa nhà quản lý dịch vụ tới thiết bị đầu cuối có chức năng điều khiển truy cập tới những ứng dụng dịch vụ, chỉ dẫn dịch vụ điện tử. Đây là điểm tham chiếu tồn tại chỉ khi nếu thiết bị đầu cuối IPDC có kết nối với mạng tương tác và nếu quản lý dịch vụ hỗ trợ cho điểm tham chiếu này.
Điểm tham chiếu CBMS-5 nối Giữa ứng dụng dịch vụ và thiết bị đầu cuối có chức năng truyền tải từ điểm tới điểm như SMS/MMS, kết nối IP. Điểm tham chiếu này chỉ tồn tại duy nhất khi thiết bị đầu cuối IPDC có điểm cuối cho mạng tương tác và nếu ứng dụng dịch vụ hỗ trợ cho điểm tham chiếu này. Những ứng dụng dịch vụ này có thể yêu cầu điểm tham chiếu này.
Điểm tham chiếu CBMS-6 nối Từ Nhà quản lý dịch vụ tới tới mạng quảng bá có chức năng cấu hình của truyền tải DVB-H về số lượng dịch vụ, phân phối dải thông,….
Điểm tham chiếu CBMS-7 nối Giữa ứng dụng dịch vụ và nhà quản lý dịch vụ có chức năng khai báo ứng dụng dịch vụ và mô tả ứng dụng dịch vụ.
2.6. Quá trình hoạt động của truyền IP
2.6.1. Cấu hình dịch vụ.
Cấu hình dịch vụ liên quan đến cả hai: cấu hình dịch vụ đầu cuối và cấu hình thu nhận dịch vụ trong thiết bị đầu cuối. Cấu hình trong đầu cuối là điều kiện tiên quyết cho thiết bị đầu cuối để có thể định hình cho việc thu nhận dịch vụ [9].
2.6.1.1. Điểm tham chiếu và thực thể trong cấu hình dịch vụ
Thực thể tạo lịch biểu và cung cấp tài nguyên là thực thể con của thực thể quản lý dịch vụ có chức năng chuyển những yêu cầu dịch vụ thành những yêu cầu tài nguyên vật lý như: tốc độ bit, chu kỳ thời gian, …. Nó giả định rằng mỗi thực thể quản lý dịch vụ chứa đựng một trường hợp của thực thể con trên quản lý tài nguyên DVB-H nó được sử dụng.
Thực thể quản lý tài nguyên là thực thể con của thực thể mạng quảng bá có chức năng yêu cầu tài nguyên và cấu hình thiết bị truyền điển hình bao gồm bộ đóng gói IP và bộ hợp kênh DVB.
Thực thể bộ tạo PSI/SI là thực thể con của thực thể mạng quảng bá có chức năng tạo ra những bảng DVB-H cụ thể hay những bộ mô tả DVB-H. Nó có thể là một phần của bộ đóng gói đa giao thức.
Thực thể điều khiển PSI/SI là thực thể con của thực thể thiết bị đầu cuối có chức năng trích xuất và làm rõ thông tin PSI/SI có liên quan trong DVB-H.
Hình 2.4: ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status