Một số vấn đề về nghiệp vụ uỷ thác tại Công ty Tài chính Dầu khí - pdf 24

Download miễn phí Luận văn Một số vấn đề về nghiệp vụ uỷ thác tại Công ty Tài chính Dầu khí



MỤC LỤC
 Trang
CHƯƠNG I:
CÔNG TY TÀI CHÍNH THUỘC TẬP ĐOÀN VÀ NGHIỆP VỤ UỶ THÁC
 1.1. Khái quát mô hình tổng công ty theo hướng tập đoàn và công ty tài chính trong tập đoàn đó. 1
1.1.1. Mô hình tổng công ty theo hướng tập đoàn 1
1.1.2. Mô hình công ty tài chính trong tổng công ty 3
1.2. Nghiệp vụ uỷ thác 7
1.2.1. Sự hình thành và phát triển của nghiệp vụ uỷ thác 7
1.2.2. Khái niệm về uỷ thác 12
1.2.3. Mối quan hệ giữa các bên tham gia trong một hợp đồng uỷ thác 13
1.2.4. Phân loại uỷ thác 16
1.3. Uỷ thác quản lý vốn 19
1.3.1. Khái niệm 19
1.3.2. Phân loại uỷ thác vốn 20
1.3.3. Cơ sở luật pháp đối với nghiệp vụ uỷ thác quản lý vốn 24
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA NGHIỆP VỤ UỶ THÁC TẠI
CÔNG TY TÀI CHÍNH DẦU KHÍ
2.1. Khái quát một số nét về Tổng công ty Dầu khí và công ty Tài chính Dầu khí 30
2.1.1. Một số nét về Tổng công ty Dầu khí 30
2.1.2. Công ty Tài chính Dầu khí 32
2.2. Thực trạng hoạt động của công ty Tài chính Dầu khí qua hơn 1 năm hoạt động 37
2.2.1. Kết quả kinh doanh năm 2001 37
2.2.2. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu 40
2.2.3. Đánh giá các hoạt động năm 2001 41
2.3. Nghiệp vụ uỷ thác tại công ty Tài chính Dầu khí 43
2.3.1. Quá trình hình thành nghiệp vụ uỷ thác ở Việt Nam 43
2.3.2. Thực trạng nghiệp vụ uỷ thác tại công ty Tài chính Dầu khí 46
 2.3.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và triển vọng của nghiệp vụ uỷ thác tại công ty Tài chính Dầu khí
 68
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢT PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG UỶ THÁC TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH DẦU KHÍ
3.1. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước Việt Nam 76
3.1.1. Nhanh chóng ban hành và hoàn thiện các văn bản pháp luật có liên quan 76
3.1.2. Cho phép công ty tài chính Dầu khí thực hiện các nghiệp vụ mới 77
3.2. Kiến nghị với Tổng công ty Dầu khí Việt Nam
3.2.1. Tổng công ty xem xét nhanh chóng thực hiện ủy thác vốn của tổng công ty cho công ty tài chính 77
78
3.2.2. Tổng công ty xem xét, tin tưởng giao cho công ty tài chính quản lý tài khoản trung tâm của tổng công ty
3.2.3. Hỗ trợ công ty một cách tối đa trong công tác đào tạo đội ngũ chuyên gia
3.2.4. Xem xét tăng vốn pháp định cho công ty
3.3. Giải pháp đối với công ty Tài chính Dầu khí 79
3.3.1. Đẩy mạnh hoạt động Marketing 84
3.3.2. Phát triển thêm các nguồn uỷ thác mới
3.3.3. Nhanh chóng thực hiện vai trò người uỷ thác 86
3.3.4. Đa dạng hoá các dịch vụ uỷ thác
KẾT LUẬN 88
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


các hoạt động khác
6.2
37
-Đầu tư chứng khoán
0.36
2
-Cho vay ủy thác
1.97
12
-Dịch vụ tư vấn
3.89
23
-Thu nhập bất thường
0
0
II-Tổng chi
14.7
1-Chi về hoạt động huy động vốn
4.7
32
2-Chi về dịch vụ thanh toán
0
3-Chi về dich vụ tư vấn
1.7
11
4-Chi về các hoạt động khác
8.3
57
III-Lãi
2
Thuế thu nhập doanh nghiệp
0.648
Lãi sau thuế
1.352
Về doanh thu, năm 2001 là năm đầu tiên kinh doanh nên khi lập kế hoạch dựa trên căn cứ hoàn toàn khác với khi điều hành cụ thể: có những nghiệp vụ đặt kế hoạch rất cao nhưng trong năm không thực hiện được, có những nghiệp vụ kế hoạch không đặt ra thì lại đem lại phần doanh thu đáng kể cho công ty. Tổng doanh thu cuối năm đạt 16.7 tỷ với tỷ trọng 29% doanh thu cho vay (trong đó 17% là thu từ hoạt động tín dụng, 12% là thu từ hoạt động cho vay ủy thác), doanh thu từ dịch vụ tư vấn chiếm 23%, doanh thu từ lãi tiền gửi chiếm 46% đạt 150% kế hoạch được giao.
Về chi phí, tổng chi phí cả năm là 14.7 tỷ trong đó chi phí cho hoạt động huy động vốn chiếm 32%, chi phí dịch vụ tư vấn chiếm 11% còn lại chi phí hoạt động của công ty chiếm 57%.
Chi phí hoạt động cả năm của công ty là 8.3 tỷ đồng trong đó chi phí cho nhân viên là 40%(lương chiếm 35%), chi về tài sản chiếm 29% còn chi công vụ và quản lý chiếm 31%.
Số nộp ngân sách nhà nước trong năm là 908 triệu đồng vượt xa kế hoạch giao là 170 triệu do phần VAT phải nộp tăng, lợi nhuận tăng làm cho thuế thu nhập doanh nghiệp tăng. Phần nộp Tổng công ty cũng tăng hơn gấp đôi kế hoạch do doanh thu và lợi nhuận đều tăng so với kế hoạch.
2.2.1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu:
Mặc dù mới được thành lập với nhiều khó khăn, thách thức, nhưng tập thể cán bộ công nhân viên công ty Tài chính Dầu khí đã phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch năm 2001. Đây là kết quả đáng khích lệ đối với một công ty mới tròn một năm tuổi. Công ty đã khẳng định được vị trí của mình, tạo đà phát triển trong những năm tiếp theo.
Bảng 2- Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm 2001
Đơn vị tính: tỷ VNĐ
Số TT
Chỉ tiêu
Kế hoạch
Thực hiện KH
Giá trị thực hiện
% so với KH
1
Thu xếp vốn
1,786.5
1,990
111
2
Số dư huy động cuối năm
-ngoại tệ, triệu USD
15
Chưa được phép hoạt động
-nội tệ, tỷ VNĐ
65
255.7
393
3
Dư nợ cho vay cuối năm
-ngoại tệ, triệu USD
15
Chưa được phép hoạt động
-nội tệ
140
170.9
122
4
Hoạt động đầu tư (dự án, tài chính)
30
34.3
114
5
Doanh thu
10,940
16,700
152
6
Lợi nhuận
0.615
2.02
328
7
Thu nộp ngân sách
0.170
9.08
534
8
Nộp Tổng công ty,
0.066
0.168
254
2.2.3. Đánh giá các hoạt động năm 2001:
A. Nghiệp vụ thu xếp vốn:
Đây là một trong những nhiệm vụ chính trị hàng đầu của công ty Tài chính Dầu khí. Nó đảm bảo cho các dự án trong ngành dầu khí luôn có được nguồn vốn cần thiết để triển khai.Hoạt động này được phòng nghiệp dịch vụ ủy thác thực hiện với nội dung hoạt động như là một trung gian đầu mối tổ chức sắp xếp các nguồn vốn cho các dự án của ngành dầu khí. Với đặc thù của các dự án trong ngành dầu khí là có vốn rất lớn nên khó có một tổ chức tài chính nào đảm bảo được việc cung cấp toàn bộ vốn cho dự án do vậy công ty tài chính khi có những dự án trong ngành sẽ đứng ra làm đầu mối gom vốn từ các tổ chức tài chính khác (do công ty có ưu thế về mối quan hệ với các tổ chức tài chính). Công ty Tài chính Dầu khí được hưởng một khoản phí cho hoạt động này.
Công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị hàng đầu là đảm bảo thu xếp vốn tín dụng cho các đề án dự án đầu tư của Tổng công ty và các đơn vị thành viên, với phương châm không bỏ sót các dự án. Trong thực tế, các dự án được triển khai rất chậm so với dự kiến ban đầu. Mặc dù vậy, công ty đã khắc phục mọi khó khăn, cố gắng theo sát các dự án và đã thu xếp vốn thành công cho 11 công trình với tổng số 1990 tỷ VNĐ đạt 111% kế hoạch.
Do các công trình chậm giải ngân nên mặc dù ký hợp đồng thu xếp vốn nhưng công ty vẫn chưa nhận được doanh thu từ dịch vụ này.
B. Nghiệp vụ huy động vốn và tín dụng:
Với đặc thù của ngành dầu khí chủ yếu hoạt động bằng ngoại tệ, nên trong kế hoạch đầu năm công ty có dự kiến có phần tham gia hoạt động ngoại hối với số dư huy động và cho vay cuối kỳ đạt 15 triệu USD. Tuy nhiên, cho đến nay công ty vẫn chưa được ngân hàng nhà nước Việt Nam cho phép, nên phần hoạt động về ngoại tệ công ty vẫn chưa thực hiện được. Công ty đã khắc phục mọi khó khăn, cố gắng hoạt động trên lĩnh vực nội tệ một cách tốt nhất và đã đạt được kết quả đáng ghi nhận:
Đã đảm bảo được đủ vốn tín dụng cho các đơn vị trong và ngoài ngành. Số dư huy động cuối năm đạt 255.7 tỷ VNĐ (hơn 2.5 lần vốn tự có ) đạt 393%.
Đã mạnh dạn áp dụng loại hình cho vay ủy thác (lúc cao điểm đã chiếm đến 85% tổng dư nợ cho vay), trên cơ sở nghiên cứu và sử dụng quy trình cho vay linh hoạt, chặt chẽ và hiệu quả.
Đã mở được thêm hình thức huy động vốn mới là nhận ủy thác quản lý vốn và tài sản cho các đơn vị trong ngành với 4 hợp đồng quản lý vốn với tổng số vốn huy động đạt 100 tỷ VNĐ. Huy động trong ngành từ tiết kiệm dầu khí đã bắt đầu triển khai từ 1/10 đã thật sự cuốn hút cán bộ công nhân viên trong ngành vào sự nghiệp phát triển dầu khí, bước đầu có kết quả tốt với số dư huy động cuối năm đạt hơn 8 tỷ VNĐ.
Bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục như: số dư nợ cho vay chưa ổn định vì các công trình trong ngành triển khai chậm, tuy đã được thu xếp vốn nhưng chưa giải ngân được. Do đó, hầu hết các khoản vay là ngắn hạn (chiếm 90% tổng dư nợ cho vay ). Số dư nợ trung và dài hạn chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ (khoảng 10%).
C. Nghiệp vụ tài chính tiền tệ:
Kế hoạch đầu năm công ty đề ra với phương châm tham gia hầu hết các dự án đầu tư của các đơn vị trong ngành và đưa dần hoạt động này trở thành chủ lực của công ty Tài chính Dầu khí. Năm 2001 công ty đã thực hiện được 5.4 tỷ VNĐ đạt 174%.
Công ty đã tích cực bám sát hầu hết các dự án để tìm cơ hội cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên, do thị trường này hiện nay còn mới, chưa ổn định, các chủ đầu tư chưa quen sử dụng dịch vụ tư vấn tài chính trong lập và thẩm định dự án, nên trong năm chỉ thực hiện được 2 dự án với giá trị hơn 500 triệu VNĐ.
Công ty đã năng động tìm kiếm các hình thức dịch vụ tài chính khác như tư vấn quản lý tiền nhàn rỗi cho một số doanh nghiệp (VSP,VR,..) đem lại doanh thu đáng kể (khoảng 4.9 tỷ VNĐ).
Khó khăn của công ty là chưa thu hút và đào tạo được các chuyên gia giỏi, chuyên sâu nhằm đưa các dịch vụ tài chính tiền tệ trở thành thế mạnh của công ty Tài chính Dầu khí.
D. Nghiệp vụ đầu tư:
Tổng vốn đã tham gia đầu tư trong năm 2001 đạt 37.3 tỷ VNĐ, đạt 124%. Mặc dù công tác đầu tư còn nhiều khó khăn do cơ chế, công ty đã chủ động tập trung vào đầu tư tài chính (công trái, trái phiếu và các chứng từ có giá...) có lợi nhuận cao, giúp các đơn vị và cá nhân trong ngành giải phóng vốn cho nhu cầu đầu tư và kinh doanh. Đồng thời, công ty đã tích cực đào tạo cán bộ, chuẩn bị cho vi
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status