Mô hình cơ sở dữ liệu video cho lập danh mục và khôi phục nội dung - pdf 25

Link tải luận văn miễn phí cho ae
Nêu tổng quan về video, các đặc trưng dữ liệu, phân lớp video. Tập trung nghiên cứu phân tích, so sánh các định chuẩn của video AVI, MOV, MPEG: tên định chuẩn, mục đích sử dụng, mã nén, kích cỡ, tỉ lệ, thời gian nén, chất lượng. Từ đó rút ra kết luận và đưa ra các bảng so sánh định chuẩn video. Giới thiệu mô hình cơ sở dữ liệu video: cấu hình dữ liệu, yêu cầu cho mô hình. Mô hình cơ sở dữ liệu video cho lập danh mục và khôi phục nội dung video
Luận văn ThS. Công nghệ thông tin --Trường Đại học công nghệ. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005

MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của máy tính, video số ngày càng trở nên phổ biến hơn
trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống như truyền thông, giáo dục, đào tạo, giải trí, và
xuất bản. Cụ thể là một số lượng lớn dữ liệu video hay đã tồn tại ở dạng số hoá,
hay sẽ sớm được số hoá. Theo một khảo cứu thế giới, đã có hơn sáu triệu giờ phim
truyện và video được chiếu trên toàn thế giới, với tỷ lệ tăng hàng năm khoảng 10%.
Nó bằng 1.8 triệu Gb dữ liệu video MPEG được mã hoá nếu là dạng số hoá.
Với sự gia tăng số lượng thông tin video khổng lồ, sẽ không thể mã hoá được
hết nếu không có sự quản lý mang tính hệ thống dữ liệu video. Các hệ quản trị
CSDL truyền thống được thiết kế để quản lý kiểu cấu trúc dữ liệu đơn giản, nhưng
không phải là dữ liệu video.
Bản chất của dữ liệu video là có cấu trúc phức tạp và nó đòi hỏi các phương
pháp mới để mô hình hoá, sắp xếp, chèn và tính toán dữ liệu. Rất nhiều mô hình
CSDL video được đề xuất nhưng nói chung vẫn chưa đáp ứng được các yêu cầu của
một CSDL cũng như áp dụng vào thực tế.
Luận văn này tập trung vào:
 Giới thiệu video: các khái niệm, định chuẩn.
 Trình bày các mô hình CSDL video.
 Trình bày mô hình CSDL video cho lập danh mục và khôi phục nội dung.
Luận văn được nghiên cứu với sự kết hợp của nhiều phương pháp: thu thập,
phân tích, phân loại; nghiên cứu, phân tích và tổng hợp tài liệu; phân tích và thiết kế
hệ thống thông tin; phương pháp mô hình hoá trực quan. Luận văn gồm bốn
chương:
Mở đầu
 Chƣơng một: Giới thiệu tổng quan về video, các đặc trưng dữ liệu, phân lớp
video.
 Chƣơng hai: Tập trung nghiên cứu, phân tích, so sánh các định chuẩn của
video AVI, MOV, MPEG: tên định chuẩn, mục đích sử dụng, mã nén, kích cỡ,
tỷ lệ, thời gian nén, chất lượng. Từ đó rút ra kết luận và đưa ra các bảng so sánh
định chuẩn video.
 Chƣơng ba: Mô hình CSDL video.
 Chƣơng bốn: Mô hình CSDL video cho lập danh mục và khôi phục nội dung.
Kết luận
CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ VIDEO
 Video ra đời vào những năm đầu của thế kỷ XX và phát triển khá mạnh mẽ,
nhưng phải đến cuối thập kỷ XX video số mới phát triển. Với sự ra đời và phát
triển mạnh của máy tính và hệ thống viễn thông, dữ liệu video đã được số hoá
và đưa vào xử lý trên hệ thống máy tính. Việc xử lý dữ liệu video được số hoá
trên máy tính tỏ ra khá hiệu quả. Kết quả là dữ liệu video số đã được đưa vào
rất nhiều ứng dụng trong thực tế như đào tạo điện tử dựa vào máy tính CBT
(Computer Based Training), hỗ trợ đào tạo trên mạng WBT (Web Base
Training), hệ thống mô phỏng, video theo yêu cầu (Video On Demand) và một
vấn đề được quan tâm hàng đầu hiện nay là CSDL video...
 Chương này sẽ tập trung giới thiệu về các khái niệm, đặc điểm và các ứng dụng
của video số.
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Video
 Khái niệm đơn giản: video là sự phối hợp đồng bộ thu hay phát một chuỗi các
hình ảnh và âm thanh trong thời gian thực thể hiện thế giới thực.
 Với video truyền thống các tín hiệu thu và phát dưới dạng tương tự. Tín hiệu
hình ảnh và tín hiệu âm thanh được phát đồng bộ nhau. Các thao tác với video
ở dạng tương tự như điều khiển, khử nhiễu… rất phức tạp.
1.1.2 Video số
 Tín hiệu thu và tín hiệu phát chuỗi hình ảnh và âm thanh được số hóa thành dãy
bít 0 và 1.

Ta4g17K5Xs1cdm9
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status