Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh tổng hợp enzyme phytase từ nấm mốc Aspergillus niger PE1 - pdf 25

Chia sẻ cho anh em luận văn

TÓM LƯỢC

Đề tài “Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh tổng hợp enzyme
phytase từ nấm mốc Aspergillus niger PE1” được tiến hành nhằm mục đích chọn lựa
môi trường nuôi cấy phù hợp để nấm mốc Aspergillus niger PE1 sinh tổng hợp enzyme
phytase cho hoạt tính enzyme cao nhất, để tối ưu hóa quá trình thu nhận và hạ giá
thành sản xuất enzyme phytase. Các thí nghiệm được tiến hành để chọn ra chủng
Aspergillus niger có khả năng sinh enzyme cao trên môi trường thích hợp, khảo sát
thời gian, nguồn cơ chất, ẩm độ, pH và các yếu tố dinh dưỡng như: nguồn đường,
nguồn nitơ, hàm lượng đường, hàm lượng nitơ và hàm lượng KH2PO4. Thí nghiệm sau
sẽ sử dụng điều kiện tối ưu của thí nghiệm trước. Kết quả thí nghiệm cho thấy nấm
mốc Aspergillus niger PE1 sinh tổng hợp enzyme phytase cao nhất ở ngày thứ 5, cơ
chất sử dụng tốt nhất là bột bắp ở điều kiện độ ẩm là 55% trong môi trường bổ sung
dung dịch khoáng có pH là 5, thí nghiệm cũng chọn ra được nguồn đường bổ sung vào
môi trường nuôi cấy nấm mốc là Glucose + Sucrose tỉ lệ 1:1 với hàm lượng là 0,5%
(w/w) nguồn nitơ chọn được là Malt extract với hàm lượng là 0,5% (w/w), và hàm
lượng KH2PO4 thích hợp là 1% (w/w) cơ chất.

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Ô nhiễm môi trường đang là vấn đề luôn được quan tâm hàng đầu hiện nay. Gần
đây, các nhà khoa học đã và đang nổ lực tìm cách làm giảm ô nhiễm từ các chất thải ra
trong chăn nuôi. Trong quá trình nghiên cứu, các nhà khoa học đã xác định được rằng
cần cải thiện khả năng sử dụng các dưỡng chất trong khẩu phần của vật nuôi để hạn
chế tối đa lượng phân thải ra. Việc cho vật nuôi ăn quá nhiều chất dinh dưỡng nhằm
tối đa hóa năng suất đã dẫn đến hậu quả là lượng chất dinh dưỡng thải ra quá nhiều
qua phân và nước tiểu (chủ yếu là hàm lượng protein, phospho và canxi) dẫn đến hiệu
quả chăn nuôi thấp và ô nhiễm môi trường. Chất thải chăn nuôi có khả năng gây ô
nhiễm không khí, đất, nước, và đặc biệt là tầng nước mặt. Ở Việt Nam, tình trạng này
có phần nghiêm trọng do nơi chăn nuôi thường nằm gần hay trong khu dân cư, đặc
biệt là khi phần lớn các giếng cung cấp nước sinh hoạt lại khai thác nước ở tầng nước
mặt bị ô nhiễm. Phytate thải qua phân của vật nuôi là chất gây ô nhiễm đất và nước
ngầm. Bên cạnh đó là nitơ và lưu huỳnh, là những tác nhân gây ô nhiễm khác, gây nên
mùi hôi trong khu vực chăn nuôi và gây ô nhiễm nguồn nước. Nitơ và lưu huỳnh có
chủ yếu trong lượng đạm và acid amin không được tiêu hoá và hấp thu hết. Qua các
nghiên cứu cho thấy việc bổ sung enzyme tỏ ra có hiệu quả trong việc cải thiện các
hạn chế trên.
Phytase là men tiêu hóa, giúp giải phóng lượng phốt-pho bị giữ trong các phân tử
phytate. Phytase được sử dụng ngày càng rộng rãi và giúp làm giảm giá thành thức ăn
chăn nuôi (TACN). Ngoài ra, phytase còn có tác dụng làm giảm mùi hôi, giúp cải
thiện môi trường chăn nuôi. Để giúp chúng tăng cường hiệu quả tiêu hoá và hấp thu P
trong thực vật, cần bổ sung phytase vào TACN. Phytase giải phóng P bằng cách
phá vỡ liên kết của P với phytate, và khiến P trở nên dễ hấp thu. Khi liên kết này bị
phá vỡ, các dưỡng chất khác (khoáng kim loại, acid amin, đạm, tinh bột) bị kết bám
bởi phytate cũng trở nên dễ tiêu hoá và hấp thu hơn.
Tác dụng bảo vệ môi trường của phytase đến từ việc giải phóng P và các dưỡng
chất khác khỏi phức hợp với phytate. Phytase có khả năng làm giảm 30-50% lượng P
thải ra môi trường do nó giúp làm giảm lượng P bổ sung và giúp hấp thu tối đa lượng
P sẵn có trong nguyên liệu. Phytase cũng giúp giải phóng đạm và acid amin, khiến


/file/d/0Bz7Zv9 ... sp=sharing
Tinh sạch và khảo sát vài đặc điểm của Enzyme Phytase từ nấm Aspergillus niger
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status