24 câu hỏi thị trường chứng khoán có giải - pdf 26

Câu 1. Phân tích mối quan hệ giữa thị trường sơ cấp và thứ cấp. Từ đó liên hệ với hoàn thiện và phát triển TTCK việt nam 1
Câu 2. Phân tích vai trò của thị trường chứng khoán. Nhận xét về vai trò của thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay. 3
Câu 3. Trình bày các vấn đề cơ bản về sở giao dịch chứng khoán. 4
a.Điều kiện niêm yết cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán 5
b.Điều kiện niêm yết cổ phiếu trên TT giao dịch CK (TT GDCK Hà Nội) 6
Bình luận của anh chị về Trung tâm giao dịch chứng khoán Tp.HN hiện nay. 6
*Nhận xét HoSE 7
Bình luận của anh chị về Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM hiện nay. 7
Chỉ số Vnindex và HASTC có gì khác nhau 8
Câu 4:Trình bày các vấn đề cơ bản về thị trường giao dịch qua OTC 9
* Có người cho rằng “ Phát hành thị trg phi chính thức OTC là một giải pháp tốt nhất cho TTCK trong giai đoạn hiện nay”.Qua việc phân tích cấu trúc tổ chức của TTCK ,hãy làm rõ quan điểm trên 10
Thực trạng OTC 13
Giải pháp phát triển thị trường OTC cho các DNVVN 13
Câu 5. Những hoạt động của NHTM trên TTCK? 14
Câu 6. Phân tích các đặc điểm cơ bản của chứng khoán 15
Câu 7: So sánh Quỹ đại chúng và Quỹ thành viên. 16
Câu 8. So sánh cổ phiếu thường và chứng chỉ quỹ đầu tư? 17
Câu 9: Quy trình phát hành CK ra công chúng của DN? 17
Câu 10: Bình luận về thị trường sơ cấp ở Việt Nam hiện nay. 18
Câu 11 . Trình bày các lệnh cơ bản trong kinh doanh chứng khoán. 19
* Cho VD về các loại lệnh sử dụng trong giao dịch chứng khoán trên 2 Sở GDCK. 21
Câu 12: các hình thức khớp lệnh: 22
Câu 13: Trái phiếu 23
Các cách phát hành trái phiếu doanh nghiệp 23
Bình luận phát hành trái phiếu DN ở VN 24
Bình luận về hoạt động phát hành trái phiếu Chính phủ ở VN trong giai đoạn hiện nay? 26
Câu 14: Ý nghĩa xác định độ co giãn giá trái phiếu theo lãi suất? 26
Câu 15. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá CK 28
Tỷ lệ lợi tức yêu cầu 28
*Yếu tố thêm: 29
Câu 16: Cổ Phiếu 29
Điều kiện doanh nghiệp phát hành cổ phiếu. 29
Các cách phát hành cổ phiếu. 30
Bình luận về vấn đề phát hành cổ phiếu ở Việt Nam 31
Bình luận quan điểm của 1 số nhà đầu tư cho rằng giá cổ phiếu mới niêm yết đều tăng. 32
khi công ty mua cổ phiếu quỹ thì VCSH thay đổi như thế nào 34
*Trình bày các vấn đề cơ bản về cổ phiếu thường, so sánh điểm giống và khác nhau giữa cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. 35
Câu 17: Bình luận về diễn biến giá chứng khoán trên 2 sàn HNX và HoSE từ đầu 2009 ->nay. 36
Câu 18. Những cơ hội và thách thức đối với thị trường chứng khoán VN hiện nay? 38
Câu 19: Nội dung cơ bản của phân tích vĩ mô ngành? 39
Câu 20: Những nguyên tắc và ví dụ về giao dịch bán khống- giao dịch kí quỹ. 39
Câu 21: Một số giải pháp thúc đầy nâng cao hiệu quả cổ phần hóa của DNNN hiện nay. 40
Câu 22: Trình bày khái niệm, ý nghĩa, phương pháp xác định tỷ lệ lợi tức yêu cầu của NĐT. 41
Câu 23. Anh chị hãy tóm tắt các mô hình và những hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán, liên hệ thực tiễn hoạt động của công ty chứng khoán VN hiện nay 42
Câu 24 Hình thành và phát triển TTCK cho DN vừa và nhỏ 44
Câu 1. Phân tích mối quan hệ giữa thị trường sơ cấp và thứ cấp. Từ đó liên hệ với hoàn thiện và phát triển TTCK việt nam
* Thị trường sơ cấp là nơi mua bán các chứng khoán lần đầu tiên, là nơi mà các nhà phát hành chứng khoán cho nhà đầu tư.
- Đặc điểm của thị trường sơ cấp:
+ TT sơ cấp thể hiện mối quan hệ giữa nhà phát hành và NĐT
+ Trên TT này, vốn từ NĐT được chuyển sang cho nhà phát hành thông qua việc NĐT mua chứng khoán mới, nhờ đó vốn của nhà phát hành tăng lên.
- Vai trò của TT sơ cấp: thực hiện chức năng quan trọng của TTCK-huy động vốn cho các tổ chức phát hành. TT sơ cấp còn có khả năng thu gom mọi nguồn vốn tiết kiệm lớn nhỏ của dân cư, lại vừa có khả năng thu hút nguồn vốn to lớn từ nước ngoài, các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các DN, các tổ chức...tạo thành nguồn vốn lớn tài trợ cho nền kinh tế mà các cách khác không làm được. Nhờ đó, tạo ra môi trường cho các DN gọi vốn để SXKD, giúp Nhà nước giải quyết vấn đề thiếu hụt ngân sách thông qua phát hành chứng khoán.
* Thị trường thứ cấp là thị trường giao dịch mua bán, trao đổi những chứng khoán đã được phát hành nhằm đầu tư kiếm lời, di chuyển vốn đầu tư hay di chuyển tài sản XH.
- Đặc điểm:
+ Thể hiện mối quan hệ giữa các NĐT với nhau
+ Các khoản tiền thu được do bán chứng khoán thuộc về các NĐT và các nhà KDCK mà không thuộc về nhà phát hành do đó nó không làm tăng vốn của nhà phát hành.
+ Là 1 thị trường hoạt động liên tục, các NĐT có thể mua bán CK nhiều lần trên thị trường thứ cấp.
- Chức năng:
+ TT thứ cấp làm tăng tính thanh khoản của chứng khoán
+ Là nơi xác định giá chứng khoán cho TT sơ cấp.
* Mối quan hệ giữa TT sơ cấp & TT thứ cấp:
Về bản chất, mqh giữa TT sơ cấp & TT thứ cấp là mối quan hệ nội tại biện chứng. TT sơ cấp tạo điều kiện, động lực cho TT thứ cấp. Hai TT này có mqh mật thiết, hỗ trợ lẫn nhau:
- TT sơ cấp là cơ sở, tiền đề cho TT thứ cấp hoạt động và phát triển vì đó là nơi cung cấp hàng hóa cho TTCK. Nếu không có TT sơ cấp sẽ không có hàng hóa trên TT thứ cấp. TT thứ cấp không thể ra đời chừng nào chưa có thị trường sơ cấp rộng rãi, vững chắc với nhiều loại CK hấp dẫn nhà ĐT và công chúng đến bỏ vốn để đầu tư CK. Tuy nhiên, nếu chỉ có TT sơ cấp mà không có TT thứ cấp thì TT sơ cấp cũng không thể tồn tại và phát triển được vì khi đó các CK đã phát hành ra trên TT sơ cấp sẽ không được tiếp tục lưu chuyển, các NĐT không quan tâm đến việc mua và nắm giữ CK của tổ chức phát hành. Việc xuất hiện TT thứ cấp đã tạo ra 1 nơi để các CK đã phát hành trên TT sơ cấp được lưu chuyển nhằm thu hút sự quan tâm của các NĐT nhờ đó tạo điều kiện, động lực cho sự phát triển của TT sơ cấp.
- TT thứ cấp tạo điều kiện dễ dàng để chuyển các CK thành tiền mặt, làm tăng tính lỏng của CK khiến chúng được ưa chuộng hơn và như thế là dễ dàng hơn cho các công ty bán chúng ở TT sơ cấp. Việc TT thứ cấp làm tăng tính lỏng của CK đã phát hành giúp làm giảm rủi ro cho các NĐT. Các NĐT sẽ dễ dàng hơn trong việc sàng lọc, lựa chọn, thay đổi kết cấu danh mục đầu tư trên cơ sở đó làm giảm chi phí cho các nhà phát hành trong việc huy động và sử dụng vốn. Tăng tính lỏng của CK tạo đk cho việc chuyển đổi thời hạn của vốn đồng thời tạo đk cho việc phân phối vốn 1 cách hiệu quả. Nó còn tạo đk tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền quản lý, làm cơ sở cho việc tăng hiệu quả quản lý DN.
- TT thứ cấp xđ giá của CK đã được phát hành trên TT sơ cấp. TT thứ cấp được xem là thị trường định giá các công ty. Những người mua CK ở TT sơ cấp chỉ chấp nhận TT cho công ty phát hành với giá mà họ cho rằng NĐT trên TT thứ cấp sẽ tăng hơn nữa. Giá CK ở TT thứ cấp càng cao thì giá CK trên TT sơ cấp càng cao, như vậy công ty phát hành sẽ phát triển được nhiều vốn đầu tư hơn và ngược lại.
- Thông qua việc xđ giá, TT thứ cấp cung cấp 1 danh mục chi phí vốn tương ứng với các mức độ rủi ro khác nhau của từng phương án đầu tư, tạo cơ sở tham chiếu cho các nhà phát hành cũng như những NĐT trên TT sơ cấp.

Thị trường chứng khoán sơ cấp và thứ cấp ở Việt Nam:
TT sơ cấp hoạt đọng lặng lẽ,hầu như không mấy ai biết đến, người tham gia chủ yếu là các nhà quản lý. Khối lượng chứng khoán giao dịch ít, chưa xứng với khả năng tạo vốn của thị trường này. Thông tin trên thị trường còn thiếu và chưa chính xác để các nhà đầu tư có thể đánh giá mức đọ rủi ro của doanh nghiệp để ra quyết định đầu tư.
TTTC tuy rất sôi nổi trong năm 2006-2007 nhưng sang năm 2008 đã trở nên ảm đạm. Hơn nữa, tttc phát triển chủ yếu là SGDCK, thị trường OTC chưa phát triển rộng rãi. Trên TTTC còn tồn tại nhiều giao dịch và tài khoản ảo, xảy ra hiện tượng đầu cơ gây bất ổn thị trường. Số mã chứng khoán còn ít, chủ yếu là cổ phiếu, còn trái phiếu, tín phiếu kho bạc … thì rất ít hay không có.



v5uUXtSKQr8Wrpu


[*:1vst66i0]Hệ thống câu hỏi và đáp án Ôn tập môn Thị trường chứng khoán[/*:m:1vst66i0]
[*:1vst66i0]16 câu hỏi ôn tập môn Chứng khoán[/*:m:1vst66i0]
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status