Vai trò Công tác xã hội trong việc thực hiện chương trình 135 tại huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình giai đoạn II (2006-2010) - pdf 26

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây nhờ chính sách đổi mới của Đảng và Nhà
nước, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh, đời sống của đại bộ phận nhân
dân đã được cải thiện. Song bên cạnh đó vẫn còn một phần không nhỏ dân cư
sống ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa đời sống kinh tế – văn hoá - xã
hội còn rất nhiều khó khăn cả về vật chất lẫn tinh thần. Do vậy, đòi hỏi phải
có một chương trình phát triển kinh tế xã hội tổng hợp để giải quyết khó khăn,
ổn định phát triển kinh tế xã hội khu vực này. Ngày 31/7/1998 Thủ tướng
Chính phủ đã ký quyết định số 135/1998/QĐ-TTg phê duyệt chương trình
phát triển kinh tế - xã hội của các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc
miền núi, biên giới và vùng sâu vùng xa (gọi tắt là chương trình 135). Chương
trình 135 đã chính thức đi vào thực hiện từ năm 1999, đến nay đã được 14
năm chia làm 2 giai đoạn và đã đạt được nhiều thành quả đáng kể.
Kim Bôi là huyện miền núi của tỉnh Hòa Bình nằm cách trung tâm tỉnh
37km về phía Nam. Huyện Kim Bôi được thành lập ngày 17/4/1959, đây
được coi là huyện rộng và đông dân nhất của tỉnh Hòa Bình. Dân số của
huyện hơn 14 vạn người, gồm 4 dân tộc, trong đó dân tộc Mường chiếm
82,4%, dân tộc Kinh 14%, dân tộc Dao gần 3%, dân tộc Tày 0,6%. Toàn
huyện có 28 đơn vị hành chính gồm 27 xã và 1 thị trấn. Trong đó có 25 xã
thuộc CT 135 và 01 thôn bản đặc biệt khó khăn. Tỷ lệ hộ cùng kiệt cao, kinh tế
nông lâm nghiệp là chủ yếu, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chưa phát
triển, thu nhập bình quân đầu người còn thấp. Hạ tầng kỹ thuật yếu kém, giao
thông chưa phát triển, Vì thế, người Mường có câu: "Yêu nhau cho thịt cho
xôi/Ghét nhau đưa đến Kim Bôi, Hạ Bì" với hàm ý Kim Bôi là vùng đất khó
sinh sống. Việc nghiên cứu thực trạng thực hiện CT 135 nhằm tìm ra những
mặt đạt được và chưa đạt được từ đó đề ra những biện pháp đúng đắn, hiệu
quả sát với tình hình thực tế nhằm giúp dân vươn lên thoát cùng kiệt hoà nhập
vào sự phát triển chung của cả nước góp phần bảo đảm trật tự an toàn xã hội,
an ninh quốc phòng. Mặc dù đã được đầu tư hỗ trợ nhiều nhưng huyện Kim
Bôi vẫn gặp phải những trở ngại về ngành nghề, vốn, lao động, đất đai, cơ chế
và trình độ quản lý nên số hộ cùng kiệt trong huyện còn cao. Do vậy xoá đói
giảm cùng kiệt là một yêu cầu cấp thiết đòi hỏi phải có sự phối hợp của các cấp,
các ngành, sự phối hợp của chính quyền, ý thức tự vươn lên của người dân
đặc biệt là vai trò của nhân viên CTXH chính thức. Với việc nghiên cứu tình
hình thực hiện 135 dựa trên việc phân tích các vai trò của các tổ chức, hội,
đoàn thể, các ban ngành tại địa phương nhằm tìm ra mặt đạt được và còn tồn
tại trong mỗi vai trò. Chỉ ra sự thiếu hụt nhân viên CTXH được đào tạo
chuyên nghiệp bài bản sẽ khác so với các vai trò đang được thực hiện phi
chính thức, bán chuyên nghiệp. Để giúp những xã này tiếp cận và thực hiện
CT 135 giai đoạn III hiệu quả hơn tui đã chọn đề tài nghiên cứu: “Vai trò
Công tác xã hội trong việc thực hiện chương trình 135 tại huyện Kim Bôi -
tỉnh Hòa Bình giai đoạn II (2006 – 2010)” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương trình 135 là một trong những CT đã thu hút sự quan tâm của cả
cộng đồng và toàn xã hội. Với nguồn ngân sách lớn mà Trung ương
cũng như ngân sách của từng địa phương dành cho chương trình, tổng kinh
phí giai đoạn I (1998 - 2005) ước tính 1870 tỷ đồng, và giai đoạn II (2006 -
2010) trên 14.000 tỷ đồng đã làm thay đổi đáng kể bộ mặt của các thôn, xã
được thụ hưởng chương trình với 1715 xã được thụ hưởng chương trình trong
giai đoạn I và 1779 xã, 3149 thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc 47 tỉnh được
thụ hưởng chương trình. Đời sống người dân dần dần được cải thiện với thu
nhập bình quân đầu người ở các xã trong CT đạt 4,2 triệu đồng/người/năm (so

với mục tiêu của CT đến hết năm 2010 đạt trên 70% số hộ có thu nhập bình
quân đầu người trên 3,5 triệu đồng/ người/ năm).
Những kết quả đạt được đã cho thấy những hiệu quả mà CT đã mang
lại đối với đời sống của bà con cùng kiệt ở những vùng khó khăn.
Chính vì vậy, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về cùng kiệt đói nói
chung và CT 135 nói riêng đã được công bố trên thế giới và Việt Nam từ
trước tới nay, những công trình này được tìm thấy từ các nguồn đáng tin cậy
như: Thư viện Quốc gia, thư viện tỉnh, trường đại học, viện nghiên cứu, Bộ
lao động thương binh và xã hội, các web của các tổ chức uy tín như: Cổng
thôn tin ủy ban dân tộc, ngân hàng thế giới, ngân hàng chính sách xã hội…..
Trên cơ sở tiếp cận một số công trình nghiên cứu này tác giả thực hiện phần
tổng quan tình hình nghiên cứu với kết cấu chia thành hai phần: tình hình
nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam.
2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Hafiz A.Pasha và T.Palanivel trong ấn phẩm “Chính sách và tăng
trưởng vì người cùng kiệt – kinh nghiệm châu Á” [16, tr.6] cho rằng: Việc theo
đuổi tăng trưởng phải đi kèm với nỗ lực đạt được tăng trưởng vì người nghèo
thông qua việc tái phân bổ tài sản, thu nhập trong nền kinh tế, điều này đem
lại ý nghĩa lớn trong xác định bản chất chiến lược chống đói nghèo. Thực tế
một số quốc gia có tốc độ giảm cùng kiệt hạn chế trong khi thành tích tăng
trưởng kinh tế đầy ấn tượng, còn số khác lại đạt tốc độ giảm cùng kiệt cao đi
cùng tăng trưởng kinh tế lại tương đối thấp.
Trong cuốn “Kinh tế học của các nước phát triển” (NXB Thống kê,
1998) [42] E.Wayne Nafziger đã phân tích khá cụ thể sự cùng kiệt đói và bất
công về thu nhập ở các nước phát triển, xác định các nhóm cùng kiệt đói, nguyên
nhân cùng kiệt đói, tình hình cùng kiệt đói ở khu vực nông thông, tình hình nghèo

đói theo giới, hậu quả của tình trạng cùng kiệt đói và các chính sách biện pháp
giảm nghèo.
Tác giả Khan. Mahmood Hasan năm 2001 có cuốn “Rural poverty in
developing countries: Implication for public policy” [137] thì lại đi sâu phân
tích về sự cùng kiệt đói ở vùng nông thôn các quốc gia đang phát triển, về các
dạng người nghèo, tài sản của người nghèo, nguyên nhân của sự cùng kiệt đói,
các chính sách XĐGN và các yếu tố cần thiết trong chính sách XĐGN.
Năm 2006, World Bank (WB) đã thực hiện nghiên cứu và xuất bản
cuốn sách: “Beyond the number: Understanding the institution for monitoring
poverty reduction strategies” (Washington, DC) bởi tập thể tác giả: Tara Bedi,
Aline Coundouel, Marcus Cox, Markus Goldstein, Nigel Thornton [144].
Cuốn sách đã chỉ ra nền tảng của mối quan hệ trong việc tăng cường hệ thống
hướng dẫn chi tiết chiến lược giảm nghèo, qua đó xây dựng chính sách và
đánh giá tác động của chính sách đối với các nước nghèo. Phân tích thực tiễn
chính sách và kết quả thu được ở một số nước Anbani, Bolivia, Guyana,
Honduras…
Với cuốn “Vietnam and Africa:Comparative lessons and mutual
opportunities” năm 2007 các tác giả Do Hoai Nam, Gre Mills, Dianna
Games… [132] đã nghiên cứ về cơ hội và kinh nghiệm trong phát triển nông
nghiệp và an ninh lương thực ở Việt Nam và Châu Phi, vai trò của tăng
trưởng kinh tế trong XĐGN cũng như phân tích về nguồn vốn viện trợ phát
triển và sự tận dụng hiệu quả nguồn vốn viện trợ (ODA) đối với các quốc gia
này.
Christensen, Hanne với nghiên cứu “The Reconstruction of Afghanistan:
A chance for Rural Afghan Women” (Geneva: United Nations Institute for
Social Development, 1990) [127] đã nghiên cứu công cuộc cải tổ đất nước
Apganixtan và đời sống những người tị nạn Apghan ở Pakistan, vai trò người

phụ nữ trong gia đình và xã hội sau đó đưa ra bài học và khuyến nghị cho
quyền lợi của phụ nữ nông thôn trong công cuộc xây dựng lại nông thôn.
Năm 1995, Cơ quan hợp tác phát triển quốc tế Thụy Điển (SIDA) có đề
cập trong cuốn “Vấn đề cùng kiệt ở Việt Nam” [83] một định nghĩa rất rộng về
cái nghèo, đã đi sâu phân tích tình hình cùng kiệt của các nhóm cùng kiệt ở Việt
Nam, đánh giá những tác động của công cuộc đổi mới đến người cùng kiệt gắn
liền với các vấn đề về y tế, giáo dục, tín dụng … đưa ra một số vấn đề có ý
nghĩa chiến lược cần xem xét để nâng cao hiệu quả giảm cùng kiệt ở Việt Nam.
Năm 1981 nghiên cứu “Khảo sát ở vùng nông thôn SahelianR” của tác
giả R.Billaz và Y. Diawara [126] đã nghiên cứu về vấn đề phát triển nông
thôn. Nghiên cứu đã nêu một phương pháp tiếp cận mới thông qua nhiều môn
học về xã hội nông thôn. Phương pháp này nhấn mạnh vào việc sử dụng các
công cụ thống kê, xã hội học , nhân chủng học, kinh tế như thế nào để nghiên
cứu xã hội nông thôn đạt hiệu quả. Nói về các thí điểm thực hiện ở phía Tây
vùng Sahel ở Châu Phi.
Ngòai ra còn các hội nghị về chống đói cùng kiệt do Ủy ban kinh tế - xã
hội khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (ESCAP) tại Băng Cốc Thái Lan
(diễn ra từ ngày 15-17 tháng 9/1993) đã đưa ra các khái niệm, định nghĩa, tiêu
chí đánh giá đói cùng kiệt và các giải pháp XĐGN tại khu vực Châu Á – Thái
Bình Dương.
Tiếp đó, từ ngày 20 – 24/9/1993 Hội nghị lần thứ nhất của Ủy ban
cùng kiệt đói, tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội đã bàn về giải pháp vĩ mô
giảm cùng kiệt đói cho các nước trong khu vực đặc biệt là nhóm dân cư yếu thế
dễ bị tổn thương, dân cư các vùng dân tộc ít người. các vùng xa xôi hẻo lánh.
2.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Nguyễn Chương Phát với luận văn thạc sỹ kinh tế: “Ảnh hưởng của hệ
thống An sinh xã hội tới vấn đề cùng kiệt đói của hộ nông dân huyện Văn Chấn –

tỉnh Yên Bái”. Đề tài tập trung chủ yếu vào việc nghiên cứu thực trạng của hệ
thống an sinh xã hội, đặc biệt là ảnh hưởng của hệ thống an sinh xã hội tới
cùng kiệt đói ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Trên
cơ sở nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng hệ thống an sinh xã hội tới cùng kiệt đói
của hộ nông dân huyện Văn Chấn, đưa ra kiến nghị, giải pháp xây dựng hệ
thống an sinh xã hội tòan diện bảo đảm giữa tăng trưởng với xóa đói giảm
nghèo. Đề tài đã tập trung nghiên cứu vấn đề cấp thiết của xã hội, vấn đề
nóng bỏng Đảng, Nhà nước quan tâm, tuy nhiên đề tài mới chỉ tập chung ở
vấn đề nghiên cứu ảnh hưởng của hệ thống an sinh xã hội tới vấn đề nghèo
đói, có thể nói vấn đề này là một nguyên nhân nhỏ bé trong hàng loạt các
nguyên nhân dẫn đến cùng kiệt đói của nguời dân, trong khi đó cả hệ thống an
sinh xã hội có rất nhiều học phần nên tác giả chưa đi vào chi tiết, cụ thể, ví dụ
như tác giả đưa ra một loạt các hệ thống an sinh ảnh hưởng đến như: Bảo
hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế; Cứu trợ xã hội; Ưu đãi xã hội; Kinh phí cho
giáo dục; Thực hiện chương trình 135 giai đoạn 1 và giai đoạn 2. Ở đây đề tài
có nói đến cả chương tình 135 và các ảnh huởng của đến cùng kiệt đói nhưng
không tập trung sâu mà đi chủ yếu tập trung vào vấn đề an sinh xã hội nhiều
hơn.
Nguyễn Thị Nhung với luận án tiến sĩ: “Giải pháp xóa đói giảm nghèo
nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam” đã phân tích
thực tiễn về XĐGN tại Việt Nam trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội;
khái quát những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân tác động XĐGN ở Việt
Nam. Xác định vai trò của XĐGN đối với việc phát triển KT-XH và đề xuất
tạo sự liên kết chặt chẽ giữa giảm cùng kiệt với tiếp cận thị trường; chú trọng,
phát huy vai trò của XĐGN thông qua cơ chế khuyến khích, ưu đãi để người
cùng kiệt chủ động tham gia và thị trường [32, tr.6]


2341Z01CgwY4318
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status