Trợ từ tình thái trong các giáo trình dạy tiếng Việt cho người nước ngoài - pdf 26

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
Luận văn ThS. Ngôn ngữ học -- Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009
Hệ thống hóa một số vấn đề cơ sở lý luận liên quan đến đề tài bao gồm: từ loại, từ trong tiếng Việt, trợ từ tình thái trong hệ thống hư từ tiếng Việt. Khảo sát các trợ từ tình thái trong các giáo trình giảng dạy tiếng Việt cho người nước ngoài ở cả ba trình độ: Cơ sở, trung cấp và cao cấp từ năm 1980 đến năm 2005. Thống kê, phân loại các trợ từ tình thái ở cả ba trình độ. Xác định được vai trò của trợ từ tình thái trong việc giảng dạy và học tập tiếng Việt. Phân tích nghĩa biểu hiện, cách dùng các trợ từ tình thái trong các giáo trình dạy tiếng Việt
TR
MỤC LỤC
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.2. Phạm vi nghiên cứu
3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục đích
3.2. Nhiệm vụ của đề tài
4. Phƣơng pháp nghiên cứu và tƣ liệu
4.1. Phương pháp nghiên cứu
4.2. Tư liệu
CHƢƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Từ loại.
1.2. Từ trong tiếng Việt.
1.2.1. Một số đặc điểm của ngôn ngữ đơn lập.
1.2.2. Thực từ và hư từ tiếng Việt.
1.3. Trợ từ tình thái trong hệ thống hƣ từ tiếng Việt.
1.3.1. Hệ thống hư từ tiếng Việt.
1.3.1.1. Đặc điểm của hư từ
1.3.1.2. Phân loại hệ thống hư từ tiếng Việt
1.3.2. Trợ từ tình thái
1.3.3. Những đặc điểm của trợ từ tình thái tiếng việt
1.3.4. Phân loại trợ từ.
1.3.4.1. Trợ từ tình thái dạng thức hóa đoản ngữ để trở thành phát ngôn
1.3.4.2. Những trợ từ tình thái biểu thị thái độ người nói
1.3.4.3.Trợ từ tình thái nhấn mạn:
CHƢƠNG 2: KHẢO SÁT CÁC TRỢ TỪ TÌNH THÁI TRONG CÁC
GIÁO TRÌNH DẠY TIẾNG VIỆT TỪ NĂM 1980 ĐẾN NĂM 2005 2.1. Khảo sát trợ từ tình thái trong các giáo trình cơ sở.
2.1.1. Vị trí của trợ từ tình thái trong cấu trúc câu.
2.1.2. Khảo sát số lƣợng trợ từ tình thái.
2.1.3. Tình hình sử dụng trợ từ tình thái trong các giáo trình.
2.1.3.1. Cách giải thích trợ từ tình thái trong các giáo trình.
2.1.3.2. Việc đưa và xử lý các trợ từ tình thái trong các giáo trình cơ sở.
2.1.4. Nhận xét.
2.2. Khảo sát trong các giáo trình trung cấp.
2.2.1. Khảo sát số lƣợng trợ từ tình thái.
2.2.2. Tình hình sử dụng trợ từ tình thái trong các giáo trình.
2.2.2.1. Cách giải thích trợ từ tình thái trong các giáo trình.
2.2.2.2. Việc đưa và xử lý các trợ từ tình thái trong các giáo trình.
2.2.3. Nhận xét.
2.3. Khảo sát trợ từ tình thái trong các giáo trình cao cấp.
2.3.1. Khảo sát số lƣợng trợ từ tình thái.
2.3.2. Tình hình sử dụng trợ từ tình thái trong các giáo trình.
2.3.2.1. Cách giải thích trợ từ tình thái trong các giáo trình.
2.3.2.2. Việc đưa và xử lý các trợ từ tình thái trong các giáo trìnhcao cấp.
2.3.3. Nhận xét.
CHƢƠNG 3: NGHĨA TÌNH THÁI CỦA CÁC TRỢ TỪ TÌNH THÁI
TRONG CÁC GIÁO TRÌNH DẠY TIẾNG VIỆT
3.1. Nghĩa tình thái.
3.2. Mô tả ý nghĩa và chức năng của trợ từ tình thái.
3.3. Vai trò của trợ từ tình thái trong giao tiếp ngôn ngữ thể hiện trong
các giáo trình.
3.3.1. Tính cơ động và hiệu quả giao tiếp.
3.3.2. Quan hệ xã hội và thái độ giao tiếp. 3.3.2.1. Quan hệ xã hội.
3.3.2.2. Thể hiện thái độ giao tiếp.
3.4. Một số nhận xét và kiến nghị.
3.4.1. Nhận xét.
3.4.2. Kiến nghị.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1. Lý do chọn đề tài.
Trong thời đại ngày nay, giao lƣu, tiếp xúc và hội nhập ngày càng đƣợc tăng
cƣờng và mở rộng. Do đó, nhu cầu học ngoại ngữ càng trở nên quan trọng hơn bao giờ
hết. Đất nƣớc ta cũng đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào cộng đồng thế giới, đặc
biệt là sau khi gia nhập WTO, vị thế của chúng ta trên trƣờng quốc tế ngày càng đƣợc
củng cố và nâng cao. Trong bối cảnh đó, số ngƣời nƣớc ngoài đến học tập và nghiên
cứu tiếng Việt ngày càng tăng lên rõ rệt, tiếng Việt đang trở thành một phƣơng tiện đắc
lực giúp bạn bè quốc tế tiếp cận và hiểu rõ văn minh, văn hóa và con ngƣời Việt Nam.
Đồng thời, tiếng Việt cũng là chiếc cầu nối để con em kiều bào có điều kiện hiểu rõ
thêm về đất nƣớc, con ngƣời dân tộc mình.
Dạy tiếng Việt cho ngƣời nƣớc ngoài đã đƣợc tiến hành khá sớm ở Việt Nam.
Tuy vậy, dạy tiếng Việt nhƣ một ngoại ngữ chỉ mới trở thành một phƣơng pháp trong
việc đào tạo cho các đối tƣợng ngƣời nƣớc ngoài trong khoảng thời gian gần đây
nhƣng việc dạy tiếng Việt nhƣ một ngoại ngữ đã phát triển khá mạnh mẽ, thu hút đƣợc
sự quan tâm chú ý của nhiều học giả, nhà nghiên cứu trong và ngoài nƣớc.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngƣời học cũng nhƣ việc giảng dạy cho
nhiều đối tƣợng ngƣời nƣớc ngoài khác nhau, nhiều khoa, trung tâm dạy tiếng Việt
đƣợc thành lập và mở rộng. Nhiều cuộc hội thảo, nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề dạy
tiếng Việt nhƣ một ngoại ngữ đƣợc tổ chức cả trong lẫn ngoài nƣớc. Trong những cuộc
hội thảo này có nhiều báo cáo trình bày về vấn đề dạy tiếng Việt cho ngƣời nƣớc ngoài
đƣợc tiến hành nghiên cứu khá sâu sắc và cũng đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ,
trong đó có vấn đề từ loại.
Trong tiếng Việt, từ loại là một vấn đề phong phú và khá phức tạp. Đã có rất
nhiều công trình nghiên cứu về từ loại nhƣng hầu hết các công trình nghiên cứu đó chỉ
đi sâu vào việc nghiên cứu các từ loại chính còn các từ loại phụ trợ trong đó có trợ từ
tình thái thì chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, mặc dù nó cũng đóng một vai trò quan
trọng trong tổ chức câu. Trợ từ tình thái có vai trò quan trọng trong giao tiếp ngôn ngữ

nhƣng cũng chƣa đƣợc nghiên cứu sâu, nghiên cứu kỹ. Về trợ từ mới chỉ có một số tác
giả nghiên cứu nhƣ Nguyễn Kim Thản, Đinh Văn Đức, Lê Biên… nhƣng cũng chƣa
đƣợc nghiên cứu thật kỹ. Ngoài ra, hiện nay vấn đề cách gọi là trợ từ hay ngữ khí từ
hay tiểu từ vẫn chƣa thống nhất giữa các tác giả. Hơn nữa, trong các giáo trình dạy
tiếng Việt cho ngƣời nƣớc ngoài hiện nay, trợ từ tình thái vẫn chƣa đƣợc phân bố đồng
đều. Có những giáo trình có rất nhiều trợ từ tình thái nhƣng cũng có những giáo trình
lại rất ít. Đặc biệt là sự sắp xếp các trợ tình thái theo cấp độ dễ - khó, phổ biến – ít phổ
biến giữa các giáo trình cũng chƣa hợp lý. Vì vậy, đề tài này cần tập trung nghiên cứu
sâu hơn, kỹ hơn về vấn đề khá thú vị này, nhất là việc ứng dụng các trợ từ tình thái vào
các giáo trình cũng nhƣ quá trình giảng dạy tiếng Việt cho ngƣời nƣớc ngoài để ngƣời
học có thể nhận biết và sử dụng trợ từ tình thái một cách thành thạo.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
2.1. Đối tượng nghiên cứu.
Trong luận văn này, chúng tui tập trung vào nghiên cứu và khảo sát các trợ từ
tình thái trong các giáo trình dạy tiếng Việt cho ngƣời nƣớc ngoài ở cả ba trình độ: cơ
sở, trung cấp và cao cấp. Những giáo trình mà chúng tui khảo sát là những giáo trình
dạy tiếng Việt cho ngƣời nƣớc ngoài đã và đang đƣợc sử dụng trong giảng dạy ở các
trƣờng đại học, các cơ sở dạy tiếng, đƣợc phân rõ trình độ, đƣợc xuất bản trong nƣớc từ
năm 1980 đến năm 2005. Một số giáo trình trong giai đoạn này tuy không phân rõ trình
độ, nhƣng tui vẫn khảo sát với mục đích để tham khảo chứ không nằm trong đối tƣợng
khảo sát của luận văn.
2.2. Phạm vi nghiên cứu.
Trong những giáo trình dạy tiếng Việt cho ngƣời nƣớc ngoài mà chúng tui khảo sát,
chúng tui sẽ khảo sát các trợ từ tình thái trong các phần sau:
- Phần hội thoại.
- Phần giải thích ngữ pháp.
- Phần bài đọc.
- Phần luyện tập và bài tập.

Nhƣ vậy, tất cả các phần ở các giáo trình chúng tui đều khảo sát tất cả nhằm đem lại
một kết quả khả quan hơn trong việc nghiên cứu trợ từ tình thái tiếng Việt.
3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài.
3.1. Mục đích.
Với đề tài này, chúng tui mong muốn góp phần cải tiến chất lƣợng trong việc
biên soạn các giáo trình dạy tiếng Việt cho ngƣời nƣớc ngoài nhƣ một ngoại ngữ.
Trong quá trình dạy cho các đối tƣợng ngƣời học phải phân bố các trợ từ tình thái nhƣ
thế nào theo cấp độ dễ - khó, phổ biến – ít phổ biến. Đặc biệt là khi dạy cho các đối
tƣợng ngƣời nƣớc ngoài mới bắt đầu học, cần dạy đơn giản nhƣng vẫn phải đảm
bảo đủ và đúng. Sau đó, ở những trình độ tiếp theo giáo viên và ngƣời học có thể dễ
dàng tiếp cận với trợ từ tình thái hơn, do đó có thể rút ngắn đƣợc thời gian cho ngƣời
học.
Thông qua quá trình khảo sát, thống kê, phân loại, miêu tả và so sánh các trợ từ
tình thái ở cả ba trình độ, luận văn có thể đƣa ra những cái đƣợc và những cái còn hạn
chế trong các giáo trình cũng nhƣ trong điều kiện giảng dạy hiện nay. Hơn nữa, luận
văn còn đề xuất một số kiến nghị cho việc biên soạn các giáo trình và giảng dạy các trợ
từ tình thái cho ngƣời nƣớc ngoài.
3.2. Nhiệm vụ của đề tài.
- Khảo sát các trợ từ tình thái trong các giáo trình giảng dạy tiếng việt cho ngƣời
nƣớc ngoài ở cả ba trình độ: Cơ sở, trung cấp và cao cấp.
- Thống kê, phân loại các trợ từ tình thái ở cả ba trình độ
- Xác định đƣợc vai trò của trợ từ tình thái trong việc dạy tiếng Việt.
- Phân tích nghĩa biểu hiện, cách dùng các trợ từ tình thái.
- Góp phần cải tiến chất lƣợng của việc biên soạn các giáo trình dạy tiếng Việt cho
ngƣời nƣớc ngoài.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu và tƣ liệu.
4.1. Phương pháp nghiên cứu.
Các phƣơng pháp chủ yếu đƣợc sử dụng trong luận văn là:

- Phƣơng pháp thống kê
- Phƣơng pháp phân loại
- Phƣơng pháp phân tích, miêu tả
- Phƣơng pháp so sánh, đối chiếu
4.2. Tư liệu.
Dƣới đây là những giáo trình dạy tiếng việt cho ngƣời nƣớc ngoài mà chúng tôi
đã khảo sát, thống kê và miêu tả trong luận văn.
Giáo trình tiếng Việt cơ sở
1. Giáo trình Cơ sở tiếng Việt thực hành, tập 1, Trần Khang (Chủ biên), Khoa
Tiếng Việt, Trƣờng Đại học Tổng hợp Hà Nội, 1980.
2. Giáo trình Cơ sở tiếng Việt thực hành, tập 2, Đặng Ngọc Cừ - Phan Hải (chủ
biên), Khoa Tiếng Việt, Trƣờng Đại học Tổng hợp Hà Nội, 1980.
3. Tiếng Việt (Vietnamese) for beginners 1, Phan Văn Giƣỡng, NXB Trẻ, 2004.
4. Tiếng Việt (Vietnamese) for beginners 2, Bửu Khải – Phan Văn Giƣỡng, NXB
Trẻ, 2005.
5. Tiếng Việt cho ngƣời nƣớc ngoài, chƣơng trình cơ sở (Vietnamese for
beginners, elementary level), Nguyễn Văn Phúc (chủ biên), NXB Đại học Quốc
gia Hà Nội, 2004.
6. Tiếng Việt trình độ A, tập 1, Đoàn Thiện Thuật (chủ biên), NXB Thế giới, Hà
Nội 2004.
7. Tiếng Việt trình độ A, tập 2, Đoàn Thiện Thuật (chủ biên), NXB Thế giới, Hà
Nội 2004.
8. Thực hành tiếng Việt (Practice Vietnamese use for foreigners), quyển 1, Nguyễn
Việt Hƣơng, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005.
9. Giáo trình tiếng Việt dành cho ngƣời nƣớc ngoài - 1, Nguyễn Văn Huệ (chủ
biên), Thành phố Hồ Chí Minh 2006.
10. Giáo trình tiếng Việt dành cho ngƣời nƣớc ngoài - 2, Nguyễn Văn Huệ (chủ
biên), NXB Giáo Dục, Tp HCM 2004.
CHƢƠNG 1 NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Từ loại.
Từ loại là những lớp từ có cùng bản chất ngữ pháp, đƣợc phân chia theo ý nghĩa,
theo khả năng kết hợp với các từ ngữ khác trong ngữ lƣu và thực hiện những chức năng
ngữ pháp nhất định ở trong câu.
Từ loại là một nội dung quan trọng của ngữ pháp học. Đối với tiếng Việt vấn đề từ
loại lại càng quan trọng, bởi vì đây là một vấn đề lý luận đƣợc ứng dụng trong một
ngôn ngữ cụ thể thuộc loại hình đơn lập và phân tiết. Qua đó, còn có thể đặt ra nhiều
vấn đề về ngữ pháp tiếng Việt, và rộng hơn là cho các ngôn ngữ đơn lập, chẳng hạn
nhƣ mối quan hệ giữa từ pháp và cú pháp, sự đối lập giữa thực từ và hƣ từ, khả năng
diễn đạt các ý nghĩa ngữ pháp, quan hệ giữa từ loại và các thành phần của câu…
Mỗi ngôn ngữ đều có một vốn từ vựng rất lớn. Do khối lƣợng, do tính chất, do chức
năng, mỗi vốn từ đều rất đa dạng. Mỗi nhà nghiên cứu phân loại từ theo nhiều cách
khác nhau với mục đích khác nhau. Từ vựng phân loại từ thành những lớp từ về mặt
ngữ nghĩa, nhƣng ngữ pháp học lại phân loại theo bản chất ngữ pháp của từ.
1.2. Từ trong tiếng Việt.
1.2.1. Một số đặc điểm của ngôn ngữ đơn lập.
Tiếng Việt, về mặt loại hình là một ngôn ngữ đơn lập – phân tích tính điển hình.
Loại hình ngôn ngữ đơn lập thể hiện 4 đặc điểm chính:
- Tiếng Việt thuộc loại ngôn ngữ không biến hình (inflexible) tức là, trong mọi
kết hợp, hình thái của từ không biến đổi ngữ pháp mà ta có thể thấy dễ dàng nhƣ ở
nhiều tiếng thuộc hệ ngôn ngữ Ấn – Âu. Nói cách khác, ở tiếng Việt, những biến động
bên trong thuộc về nội dung ý nghĩa, có liên quan đến chức năng cú pháp của từ trong
kết cấu. Ví dụ; đại từ nhân xƣng tui và Nó, với chức năng bổ ngữ vẫn giữ nguyên hình
thái nhƣ khi chúng đảm nhận chức năng nhƣ trong vai chủ ngữ. Trong lúc đó, ở tiếng
Anh và tiếng Pháp, tiếng Nga, tiếng Đức… lại có sự biến đổi hình thái khi chức vụ cú
pháp thay đổi.
Ví dụ: tui đƣa cho nó cây bút chì. Nó đƣa cho tui cây bút chì. I give him this pencil (tiếng Anh)
He gives me this pencil
Nhƣ vậy, rõ ràng nếu nói đại từ nhân xƣng tui và Nó ở tiếng Việt không thay
đổi hình thái trong chức năng chủ ngữ cũng nhƣ bổ ngữ thì ở tiếng Anh:
I , chủ ngữ, khi ở chức năng bổ ngữ đổi thành Me
He, chủ ngữ, khi ở chức năng bổ ngữ đổi thành Him
- Các quan hệ ngữ pháp, ý nghĩa ngữ pháp đƣợc biểu thị chủ yếu bằng từ hƣ và
trật tự từ.
+ Dùng từ hƣ: ngƣời - những ngƣời
+ Dùng trật từ: cửa trước - trước cửa
- Các ngôn ngữ thuộc loại hình đơn lập (điển hình là tiếng Hán, tiếng Việt) có
một loại đơn vị đặc biệt thƣờng đƣợc gọi là hình tiết. Hình tiết là đơn vị có nghĩa (hoặc
luôn luôn có khả năng mang nghĩa mà vỏ âm thanh của nó lại trùng khít với một âm
tiết - đơn vị phát âm tự nhiên nhỏ nhất. Chính bởi vậy mà nó có khả năng đi vào hoạt
động với tƣ cách một từ, khi thì lại chỉ đƣợc dùng với tƣ cách yếu tố cấu tạo từ (hình
vị). Ví dụ:
Tiếng Việt: tre – tre pheo; vàng – cá –cá vàng…
Tiếng Hán: hsien sheng – tiên sinh: (ngƣời sinh trƣớc)
hsien sheng – tiên sinh: tự xƣng gọi ngƣời đáng kính, sinh trƣớc –
ngài.
Hệ quả là các ngôn ngữ thuộc loại hình này, việc xác định ranh giới từ trong
ngữ lƣu càng trở nên phức tạp và khó khăn hơn. Do đó việc phân định từ trong tiếng
Việt vẫn còn nhiều vấn đề phức tạp nhƣ đứng trƣớc các chuỗi hai hình tiết: hờn giận,
yêu thƣơng, thƣơng nhớ,… ngƣời ta thƣờng phải biện luận không ít trƣớc khi khẳng
định chúng là một từ hay hai từ.
- Hiện tƣợng cấu tạo từ bằng phụ tố rất ít hay hầu nhƣ không phát triển trong
các ngôn ngữ đơn lập (tiếng Việt, tiếng Mƣờng). Vì thế, quan hệ dạng thức (quan hệ về

zIRnfV73EybaTd9
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status