Tìm hiểu giao thức SMTP POP3 - pdf 26

Link tải miễn phí luận văn

CHƯƠNG 3
CÁC NGHI THỨC TRUYỀN NHẬN
----  ----
Công việc phát triển các hệ thống Mail (Mail System) đòi hỏi hình thành các chuẩn về Mail. Điều này giúp cho việc gởi nhận các thông điệp được đảm bảo , làm cho những người ở các nơi khác nhau có thể trao đổi thông tin cho nhau.
Có 2 chuẩn về Mail quan trọng nhất và được sử dụng nhiều nhất từ trước đến nay là X.400 và SMTP ( Simple Mail Transfer Protocol). SMTP thường đi kèm với chuẩn POP3 và do hạn chế của SMTP mà ngày nay người ta dùng chuẩn mở rộng của nó là ESMTP (Extended SMTP). Mục đích chính của X.400 là cho phép các mail có thể được truyền nhận thông qua các loại mạng khác nhau bất chấp cấu hình phần cứng, hệ điều hành mạng , giao thức truyền dẫn được dùng. Còn mục đích của chuẩn SMTP miêu tả cách điều khiển các thông điệp trên mạng Internet. Điều quan trọng của chuẩn SMTP là giả định máy nhận phải dùng giao thức SMTP gởi Mail cho 1 Server luôn luôn hoạt động. Sau đó, người nhận sẽ đến lấy Mail của họ từ Server khi nào họ muốn dùng giao thức POP (Post Office Protocol), ngày nay POP được cải tiến thành POP3 (Post Officce Protocol vertion 3). Các giao thức Mail thông dụng : chuẩn X.400, chuẩn MAIP, SMTP (ESMTP), POP3 . Ở đây chỉ trình bày chi tiết về POP3 và SMTP .

Phần 1
Giao thức SMTP (Simple Mail transfer Protocol )
-----***-----
Bộ phận chính của hệ thống Internet Mail chính là các MTA ( Message Transfer Agent), các MTA giữ 1 vai trò quan trọng trong việc chuyển giao email. Ví dụ sau khi một người sử dụng gửi một bức mail tới hàng đợi message, MTA sẽ lấy đó và chuyển nó tới một MTA khác. Quá trình đó sẽ tiếp tục tiếp diễn cho đến khi message đến được nơi nhận. Để có thể liên lạc với các MTA thông qua kết nối TCP các MTA của hệ thống Internet Mail có thể sử dụng nhiều nghi thức khác nhau để chuyển giao các thông tin (X400,ESMTP,....), Nhưng ở đây ta chỉ xét nghi thức SMTP. Đây là một nghi thức cho phép chuyển mail từ điểm này sang điểm khác cho đến đích trên mạng Internet. Nó được cấu tạo bởi tập các câu lệnh để Client có thể yêu cầu Sever thực hiện một số tác vụ và tập các câu trả lời để Server hồi đáp lại cho Client về kết quả thực hiện các tác vụ đó. Một chương trình muốn gởi được mail thì nó phải biết địa chỉ của một SMTP server. Server này có nhiệm vụ chuyển mail đến nơi cần thiết.



I- Giới thiệu
Một đặc trưng quan trọng của SMTP là khả năng chia ca Mail qua môi trường dịch vụ giao chuyển, một dịch vụ giao chuyển cung cấp một môi trường truyền thông liên quá trình (Interprocess Communication Environment –IPCE ). Một môi trường truyền thông liên quá trình có thể bao gồm một Network, vài Network, hay một tập hợp con của Network. Điều đó quan trọng cho việc thực hiện hệ thống giao chuyển (hay các IPCE) one-to-one với Network, một quá trình có thể giao tiếp với một quá trình khác thông qua việc nhận biết IPCE. Mail là ứng dụng hay là cách dùng của giao tiếp liên quá trình, Mail có thể giao tiếp giữa các quá trình trong những IPCE khác bằng cách chia ca thông qua một quá trình được kết nối đến hai (hay nhiều ) IPCE. Chi tiết hơn Mail có thể chia ca giữa những Host trên hệ thống giao chuyển khác nhau bằng một Host trên cả hai hệ thống chuyển giao.

II- Mô hình SMTP
SMTP được thiết kế dựa trên mô hình giao tiếp sau: như kết quả của một yêu cầu Mail của user . Sender- SMTP thiết lập một kênh hai đường vận chuyển đến một receiver- SMTP . Receiver- SMTP có thể là đích đến cuối cùng hay một trung gian. Những lệnh SMTP được sinh ra bởi Sender-SMTP gửi đến Receiver- SMTP. Những reply SMTP được gửi từ Receiver- SMTP đến Sender- SMTP trong sự đáp ứng cho những lệnh đó.
Khi một kênh giao chuyển được thiết lập sender-SMTP gửi đi 1 lệnh Mail biểu thị cho Sender của mail đó. Nếu Receiver-SMTP có thể chấp nhận mail, nó trả lời với một OK reply. Sau đó Sender-SMTP gửi một lệnh RCPT nhận diện Receiver mail nếu Receiver-SMTP có thể chấp nhận mail nó trả lời với 1 OK reply nếu không nó sẽ lời với 1 reply bác bỏ receiver đó (nhưng không phải toàn bộ sự giao dịch đó). Sender- SMTP và Receiver- SMTP có thể điều đình với vài recipient, khi những recipient đã được dàn xếp Sender-SMTP gửi mail data kết thúc với một chuỗi đặc biệt nếu receiver xử lý mail data thành công nó trả lời với 1 OK reply. Cuộc hội thoại một cách chủ ý lock –step (one-at-a-time).










Sơ đồ trên là mô hình cho cách dùng SMTP.
SMTP cung cấp những cơ chế giao chuyển Mail một cách trực tiếp từ Host của User gửi đến host của user nhận khi cả hai host được kết nối đến cùng dịch vụ giao chuyển hay qua nhiều SMTP-Sever tiếp vận khi host xuất phát hay đích đến không được kết nối đến cùng dịch vụ chuyển giao. Để có thể cung cấp khả năng tiếp vận SMTP-Sever phải được cung cấp tên của host đến cùng chẳng hạn như hạn của Mailhost đến .
Đối số của lệnh mail là 1 reverse-path nó đặc tả mail đó từ đâu đến; đối số cho RCPT là 1 Forward-path nó đặc tả mail đó đi đến đâu. Forward-path là một lộ trình nguồn, reverse-path là một lộ trình trở về (nó có thể được dùng để trả về một message cho sender- khi xảy ra lỗi với 1 message được tiếp vận).
Khi cùng một message được gửi cho nhiều recipient SMTP khuyến khích chuyển giao chỉ một bản sao của data cho tất cả các Receiver ở cùng một host đích.
Những command và reply mail có những cú pháp khắc khe. Những reply cũng có một mã số. Trong những thí dụ theo sau sẽ xuất hiện những lệnh (commands) và những trả lời (replies) , một danh sách các lệnh và reply hoàn chỉnh trong phần 4.
Các command và reply không phân biệt kiểu chữ hoa hay thường. Lưu ý, điều này không đúng với tên của User mailbox. Cho một số host tên của user có phân biệt kiểu chữ, SMTP phải thi hành đầy đủ việc nhận kiểu chữ và giữ gìn kiểu chữ của những user name như chúng đã xuất hiện trong những đối số của mailbox. Host names không phân biệt kiểu chữ.
Các command và reply là những ký tự được tạo ra từ tập ký tự ASCII{1}, khi dịch vụ vận chuyển cung cấp một kênh chuyển giao 8 bit (octet). Mỗi một ký tự 7 bit được truyền đúng bằng cách chuyển nó về hệ 8 (octet) với bit có thứ tự cao nhất bị xóa về 0.
Khi đặc tả cấu trúc thông thường của command và reply, một đối số (hay một ký hiệu đặc biệt ) sẽ được biểu thị bằng một biến meta-linguistic (hay một hằng số), ví dụ như : “<string>”, hay “<reverse-path>”. Ở đây dấu ngoặc nhọn chỉ định chúng là những biến meta-linguistic. Tuy nhiên các đối số thì dùng dấu ngoặc nhọn một cách literal. Ví dụ như, một reverse-path thực được bao trong dấu ngoặc nhọn như, “<[email protected]>” là một trường hợp của <reverse-path> (dấu ngoặc nhọn được giao chuyển trong command và reply là mã thực của nó).

III . Mail
1- Khái quát :

Fv4M06JQW9XBHII

Xem thêm
TÌM HIỂU VỀ CÁC GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN - ROUTING PROTOCOL FTP, SMTP POP3, HTTP
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status