Nghiên cứu bào chế tiểu phân nano artesunat bằng phương pháp tự nhũ hóa - pdf 26

Link tải miễn phí luận văn
NGHIÊN CỬU BÀO CHÉ TIẺU PHÂN NANO ARTESUNAT
BẰNG PHƯƠNG PHÁP T ự NHŨ HÓA
ĐănR Tuấn Anh‘
HDKH: ThS. Nguyễn Hạnh Thủy^ PGS.TS. Nguyễn Ngọc Chiến^
‘hớp M1K64 - Trường Đại học Dược Hà Nội
^Viện Công nghệ Dược phẩm Quốc gia - Trường Đại học Dược Hà Nội
Từ khóa: artesunat, tiểu phân nano artesunat, tự vi nhũ tương hóa, SMEDDS.
Tóm tắt
Hệ tiểu phân nano artesunat được hình thành bằng phương pháp tự nhũ hóa
khi sử dụng hệ chất mang gồm Chất diện hoạt - Chất đồng diện hoạt - Dầu. Các
khảo sát trên nhiều chất mang phổ biến dùng cho nhũ tương cho thấy hệ Transcutol
HP - Labrasoỉ - Labrafil cho kết quả khả quan nhất dựa trên các đặc tính được xem
xét: khả năng hình thành nhũ tương, độ ổn định nhũ tương, độ tan - độ ổn định của
dược chất, kích thước tiểu phân.
Đặt vấn đề
Artesunat (ART) là một dược chất được bán tổng họp từ Artemisinin, tác
dụng chính được biết đến là điều trị sốt rét [7]. Nghiều nghiên cứu cho thấy ART có
tác dụng kìm hãm và tiêu diệt được các tế bào ung thư, và đang mở ra nhiều hướng
nghiên cứu nhằm đưa ART đến đích tác dụng là các tế bào ung thư [4, 6]. Khi sử
dụng đường uống sinh khả dụng của ART khá thấp do đặc tính cấu tạo phân tử nhạy
cảm với môi trường đường tiêu hóa, do khả năng hấp thụ qua niêm mạc hay các
kênh riêng trong đưòng tiêu hóa không tốt. Để cải thiện các đặc tính dược động học
của ART, việc đưa ART vào một hệ chất mang tạo ra các siêu vi nang có kích thước
nano đảm bảo sự ổn định, cải thiện sinh khả dụng và khả năng giải phóng dược chất
so với các dạng bào chế đường uống thông thường là một việc cần thiết [2, 3].
Có nhiều chất mang, hệ chất mang có những đặc tính phù hợp: hòa tan tốt -
nâng cao độ ổn định của dược chất, không độc, dễ sử dụng và cải thiện khả năng giải
phóng dược chất như Transcutol p/ HP, Labrasol, Labraíĩl, Tween 80, Cremophor
RH40 [1, 5],
Nghiên cứu này đề cập tới việc lựa chọn chất mang, hệ chất mang phù họfp
tạo ra một hệ tự nhũ hóa vi nhũ tương ưu việt khắc phục các điểm yếu dược động
học của dược chất. Các tiêu chí lựa chọn sẽ được đánh giá dựa trên; Khả năng hòa
tan dược chất, khả năng duy trì độ ổn định dược chất, khả năng giải phóng dược
chất, kích thước tiểu phân.
Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu
Nguyên liệu
Artesunat (ART) từ Sao Kim Pharma (Hà Nội, Việt Nam), Transcutol HP,
Transcutol p, Labrafil M 1944 c s , Labrasol, Acrysol K-100, Plurol từ SapharChem
(Sài Gòn, Việt Nam), Tween 80, Tween 60, Span 80 từ Trung Quốc, Cremophor RH
40 từ Dow Com. Methanol, acetonitril (ACN), ethanol đạt tiêu chuẩn HPLC, các hóa
chất khác đạt tinh khiểt hóa học.
Phương phảp nghiên cứu
Đánh giả độ tan, độ ổn định của artesunat trong các chất mang: Thêm từ từ
ART vào microtube 2 ml chứa chính xác khoảng Ig chất mang. Hỗn họp được votex
trong 15 phút ART không tan thêm, rồi để cân bằng quá trình hòa tan trong 12 giờ ở
điều kiện phòng. Sau đó đem ly tâm hỗn hçfp, lọc qua màng 0,45)im, pha loãng dịch
trong bằng ACN định lượng ART bằng phương pháp HPLC với các điều kiện sắc ký
như ở dưới. Các thành phần cho hệ chất mang được lựa chọn dựa vào độ tan, độ ổn
định của ART trong đó. Phần còn lại của dịch trong để ở điều kiện phòng, theo dõi
độ ổn định của ART.
Định lượng hàm lượng dược chất trong hệ tự nhũ hỏa bằng HPLC: Cân
chính xác khoảng 100,0 mg mẫu thử, hòa tan ừong 10,0 ml ethanol rồi tiêm vào hệ
thống sắc ký. Các điều kiện sắc kí sử dụng: Cột Agilent C l8-150 mm X 4,5 mm, 5
^m, pha động: Đệm phosphat pH 3:acetonitril - 50:50; tốc độ dòng; 1 ml/phút; thể
tích tiêm mẫu: 20 ^1; bước sóng: 216 nm
Xây dựng giản đồ pha: Hệ gồm 3 thành phần: Chất diện hoạt - chất đồng diện
hoạt - dầu sẽ được thử khả năng tạo thành vi nhũ tưofng. Hỗn hợp 0,2 ml 3 thành
phần trên theo các tỉ lệ khác nhau được nhỏ vào 300 ml nước trong cốc thủy tinh ở
37°c, khuấy nhẹ bàng khuấy từ. Quan sát xu hướng tạo thành vi nhũ tương. Vi nhũ
tương được coi là “tốt” nếu các giọt phân tán nhỏ trong nước, dịch tạo thành trong
hay trong mờ; và được coi là “xấu” nếu tạo thành dịch sữa hay các giọt bị tụ lại.
Các hệ tạo thành sau đó được thêm dược chất ở lượng vừa đủ, tiến hành nhũ hóa vào
môi trường nước sau đó đem đo kích thước tiểu phân. Giản đồ pha được xây dựng từ
các vùng hệ cho kích thước tiểu phân nhỏ hơn 1000 nm.
Khả năng tự nhũ hóa và độ ổn định của các hệ chất mang: Trên giản đồ pha,
các hệ tạo vi nhũ tương được chọn để thử khả năng tự nhũ hóa và đánh giá độ ổn
định. 0,2 ml hệ được nhỏ vào cốc 300 ml nước trong 2 điều kiện; có sử dụng lực
khuấy và không sử dụng lực khuấy. So sánh thời gian hình thành vi nhũ tương của

/file/d/0Bz7Zv9 ... sp=sharing
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status