Áp dụng quản trị tinh gọn tại Công ty TNHH Cơ khí và Thương mại Lan Sáu - pdf 26

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối

PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN TRỊ TINH GỌN .......................................................................................5
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu........................................................................5
1.2. Cơ sở lý luận về quản trị tinh gọn ....................................................................8
1.2.1. Định nghĩa về Quản trị tinh gọn................................................................8
1.2.2. Nội dung của quản trị tinh gọn................................................................13
1.2.3 Mục tiêu của Quản trị tinh gọn.................................................................21
1.2.4 Các công cụ và phương pháp trong quản trị tinh gọn .............................22
1.3 Lợi ích đạt đƣợc khi doanh nghiệp áp dụng quản trị tinh gọn: .......................32
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ..34
2.1. Quy trình nghiên cứu:.....................................................................................34
2.2 Phƣơng pháp thu thập số liệu ..........................................................................36
2.2.1 Phương nghiên cứu tư liệu thứ cấp: .........................................................36
2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ..................................................37
2.3 Phƣơng pháp xử lý số liệu:..............................................................................38
2.3.1 Phương pháp xử lý số liệu thứ cấp:..........................................................38
2.3.2 Phương pháp xử lý số liệu sơ cấp: ...........................................................39
2.4. Tổ chức quá trình điều tra khảo sát ................................................................39
CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT TẠI CÔNG
TY TNHH CƠ KHÍ VÀ THƢƠNG MẠI LAN SÁU DƢỚI GÓC NHÌN QUẢN
TRỊ TINH GỌN ........................................................................................................40
3.1. Giới thiệu về công ty TNHH Cơ khí và Thƣơng mại Lan Sáu ......................40
3.1.1 Tổng quan về công ty TNHH Cơ khí và Thương mại Lan Sáu.................40

3.1.2 Lịch sử hình thành ....................................................................................40
3.1.3. Sản phẩm và dịch vụ của công ty.............................................................41
3.1.4 Cơ cấu tổ chức ..........................................................................................42
3.2. Thực trạng sản xuất của công ty dựa trên phân tích sơ đồ chuỗi giá trị.........44
3.3 Đánh giá thực trạng thông qua điều tra nghiên cứu tại công ty kết hợp quan
sát thực tiễn............................................................................................................55
3.3.1 Nhận thức của cán bộ công nhân viên về quản trị tinh gọn tại công ty ...55
3.3.2 Thực trạng sản xuất của công ty - phân tích dựa trên các thành tố của
phương pháp 5s..................................................................................................56
3.3.3 Thực trạng sản xuất của công ty – Phân tích dựa trên các thành tố của
phương pháp quản lý trực quan, kaizen:...........................................................63
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP ÁP DỤNG QUẢN TRỊ TINH GỌN TẠI CÔNG TY
TNHH CƠ KHÍ VÀ THƢƠNG MẠI LAN SÁU .....................................................69
4.1. Nâng cao nhận thức và hiểu biết của ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên trong
công ty về QTTG...................................................................................................69
4.2. Xây dựng kế hoạch, lộ trình chi tiết và đầy đủ theo từng bƣớc: ....................72
KẾT LUẬN...............................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................81
PHỤ LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa đã trở thành một bộ phận quan trọng trong nền
kinh tế Việt Nam. Theo kết quả điều tra doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê từ
năm 2011 cho thấy, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm đếm 97,6% tổng số
doanh nghiệp trên cả nƣớc. Thêm vào đó, tại thời điểm 31/12/2011 theo số liệu
thống kê của tổng cục thuế, về quy mô vốn, số doanh nghiệp lớn chiếm 4,7% một
con số khiêm tốn so với các doanh nghiệp nhỏ và vừa là 95,3%. Chính vì vậy các
DNNVV đã đóng góp đáng kể vào tổng thu nhập quốc dân, tạo công ăn việc làm
huy động nguồn vốn trong và ngoài nƣớc cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giải
quyết các vấn đề xã hội. Tuy nhiên do sự phát triển không ngừng của nền kinh tế
thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng, các khó khăn tiềm ẩn luôn thƣờng
trực và ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cuộc suy thoái toàn cầu mà bắt nguồn từ cuộc khủng
hoảng kinh tế tại Mỹ vào năm 2008, đã lan rộng và ảnh hƣởng đến hầu hết các quốc
gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Đến năm 2014, cả nƣớc có khoảng 700.000
doanh nghiệp đăng ký thành lập, song số còn hoạt động chỉ hơn 400.000 đơn vị (Ủy
ban Kinh tế Quốc hội, 2013). Cuộc đại suy thoái này đã gây một sự khó khăn chung
cho toàn bộ nền kinh tế. Đứng trƣớc những biến động đó, để trụ vững lại trên thị
trƣờng đòi hỏi các doanh nghiệp nhỏ và vừa phải không ngừng cải tiến, không
ngừng đổi mới và sáng tạo, để sản phẩm của mình có thể đứng vững trên thị trƣờng.
Từ những khó khăn chung của thị trƣờng, Công ty TNHH Cơ khí và Thƣơng mại
Lan Sáu là một doanh nghiệp gia đình, đƣợc đánh giá là một doanh nghiệp nhỏ trên
thị trƣờng, cũng phải hòa cùng với xu thế đó. Áp lực của cạnh tranh trên thị trƣờng
đòi hỏi công ty phải có một giải pháp mới để có thể bám trụ và tiếp tục phát triển.
Quản trị tinh gọn là một công cụ hiệu quả giúp các doanh nghiệp loại bỏ tối
đa các loại lãng phí, vì thế làm giảm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động,
nâng cao chất lƣợng sản phẩm và dịnh vụ cung cấp tới khách hàng. Từ đó nâng cao
hiệu quả canh trạnh của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Điều này rất phù hợp với điều
kiện hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng nhƣ trong bối cảnh kinh tế
hiện nay. Tuy nhiên thực tế tại Việt Nam, các doanh nghiệp biết đến quản trị tinh
gọn vẫn còn ít. Mặc dù trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu và các mô hình áp dụng
quản trị tinh gọn để chỉ ra lợi ích khi doanh nghiệp áp dụng phƣơng thức quản trị
này, tuy vậy khi áp dụng thực tế vào các doanh nghiệp Việt Nam những nghiên cứu
đó là chƣa phù hợp. Đã có một số học giả trong nƣớc nghiên cứu về quản trị tinh
gọn, nhƣng những nghiên cứu mang tính thực tiễn cao còn rất hạn chế.
Trong thời kỳ hiện tại, các doanh nghiệp nhỏ tham gia vào thị trƣờng cùng
với những phƣơng thức sản xuất kinh doanh hiệu quả đã tạo ra một áp lực rất lớn
đối với công ty Lan Sáu. Với lề lối sản xuất kinh doanh hộ gia đình, công ty rất khó
có thể vƣợt qua đƣợc cuộc cạnh tranh này nếu không có một sự thay đổi. Thông qua
những kiến thức đã đƣợc học trong khóa học về Quản trị công nghệ và Phát triển
doanh nghiệp tại trƣờng đại học Kinh tế đại học Quốc gia Hà Nội, tác giả đã nghĩ
tới việc áp dụng mô hình quản trị tinh gọn vào trong hoạt động quản trị sản xuất
kinh doanh của công ty. Và từ đó đặt ra câu hỏi nghiên cứu đó là: Giải pháp nào để
áp dụng quản trị tinh gọn vào công ty TNHH Cơ khí và Thƣơng mại Lan Sáu?
Từ câu hỏi thực tế đó, tác giả đã nghiên cứu và đề xuất đề tài: “Áp dụng
quản trị tinh gọn tại công ty TNHH Cơ khí và Thƣơng mại Lan Sáu” qua đó phân
tích thực trạng của hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm ra những quy trình, hoạt động
gây lãng phí và nguyên nhân dẫn đến các lãng phí đó, để từ đó đƣa ra đƣợc một lộ trình
phù hợp để áp dụng QTTG vào hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty. Từ đó
giúp công ty có thể đứng vững và phát triển trƣớc sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt
của thị trƣờng, cũng nhƣ nền kinh tế nhiều biến động hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
2.1. Mục đích nghiên cứu: Luận văn đƣợc thực hiện với mục đích áp dụng tƣ duy
quản trị tinh gọn một cách linh hoạt và hiệu quả nhằm hoàn thiện các quy trình sản xuất
tại công ty TNHH Cơ khí và Thƣơng mại Lan Sáu, từ đó tạo đà cho công ty tiếp tục
phát triển.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Một là, nghiên cứu và hệ thống hóa các kiến thức về quản trị tinh gọn. Qua đó
khái quát hóa đƣợc mô hình quản trị tinh gọn phù hợp áp dụng tại công ty TNHH Cơ
khí và Thƣơng mại Lan Sáu.
- Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng QTTG trong hoạt động sản xuất
của công ty TNHH Cơ khí và Thƣơng mại Lan Sáu tại thời điểm nghiên cứu.
- Ba là, từ những lý luận và kết quả phân tích thực tiễn, đề tài hƣớng tới việc
áp dụng tƣ duy QTTG để đề xuất các giải pháp mới, dựa trên thực tế sản xuất hiện
có tại công ty TNHH Cơ khí và Thƣơng mại Lan Sáu trong thời gian tới.
Từ lý luận và kết quả phân tích thực tiễn, bài nghiên cứu hƣớng tới việc xây
dựng phƣơng thức sản xuất quản trị tinh gọn tại công ty TNHH Cơ khí và Thƣơng
mại Lan Sáu.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn đó là tình hình áp dụng quản trị tinh gọn
vào hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung: nghiên cứu chủ yếu trong đề tài đó là các hoạt động sản
xuất gây ra lãng phí. Từ đó đề xuất một số giải pháp dựa trên tƣ duy QTTG vào hoạt
động sản xuất của công ty trong thời gian tới.
+ Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực tế hoạt
động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Cơ khí và Thƣơng mại Lan Sáu.
+ Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu đƣợc thực hiện trong thời gian từ tháng
10/2014 đến tháng 6/2015.
4. Những đóng góp của luận văn:
Đây là nghiên cứu đầu tiên phân tích, đánh giá và áp dụng quản trị tinh gọn vào
một doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
Luận văn tập trung phân tích một đối tƣợng cụ thể và chứng minh việc áp dụng
quản trị tinh gọn sẽ có ý nghĩa rất lớn trong sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp với
những điều kiện hiện có của công ty, do đó có tính thực tiễn cao.
5. Kết cấu luận văn:
Ngoài các phần: Mở đầu; Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục.
Nội dung của luận văn đƣợc chia làm 4 chƣơng chính:
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản trị tinh gọn
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3. Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất của Công ty TNHH Cơ khí
và Thƣơng mại Lan Sáu dƣới góc nhìn quản trị tinh gọn.
Chƣơng 4. Giải pháp áp dụng quản trị tinh gọn tại công ty TNHH Cơ khí và
Thƣơng mại Lan Sáu.
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN
TRỊ TINH GỌN
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Những tƣ tƣởng của quản trị tinh gọn đã đƣợc hình thành từ rất lâu, bắt
nguồn sâu xa từ lý luận về phân công lao động của Adam Smith. Sau đó Eli
Whitney (1765 – 1825) là ngƣời đầu tiên đặt nền móng cho lý thuyết quả trị tinh
gọn khi ông đặt ra tiêu chuẩn cho việc chế tạo súng ở Mỹ. Ông đã đặt ra tiêu chuẩn
cho các sản phẩm để dựa vào đó, các nhà sản xuất hoàn thành công việc tốt hơn. Từ
đó, lý thuyết về quản trị tinh gọn đƣợc phát triển và củng cố thêm. Tuy nhiên, mãi
tới khi Toyota bắt đầu áp dụng và phát triển quản trị tinh gọn vào sản xuất, họ đã
biến nó thành một phƣơng thức sản xuất thần kỳ đƣợc thế giới biết đến. Đó là hệ
thống sản xuất Toyota. Nhờ hệ thống sản xuất này đã đƣa công ty lên vị trí hàng
đầu thế giới về sản xuất ô tô. Kể từ đó phƣơng thức quản trị tinh gọn mới đƣợc
quan tâm nghiên cứu nhiều hơn. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản trị tinh
gọn, nhƣng tựu chung lại quản trị tinh gọn đƣợc hiểu theo nghĩa là một hệ thống các
phƣơng pháp áp dụng trong sản xuất nhằm hạn chế tối đa sự lãng phí thông qua tập
trung vào chính xác những gì khách hàng mong muốn (James Womack và Daniel
Jones, Lean Thinking, 1996). Quản trị tinh gọn đƣợc xây dựng dựa trên dòng sản
xuất, hệ thống kéo và áp dụng các công cụ nhằm loại bỏ tối đa các lãng phí trong
quá trình sản xuất nhƣ: 5S, kaizen, Jidoka, JIT, quản lý trực quan …. Dƣới đây là
một số nghiên cứu đáng chú ý mà tác giả đã tìm hiểu:
Michael A. Lewis, 2000. Lean production and sustainable competitive
advantage. Coventr: University of Warwick. Michael A. Lewis đã phân tích chi tiết
ba phƣơng thức. Đó là sản xuất tinh gọn, six sigma, quản lý chất lƣợng tổng thể
(TQM). Trong nghiên cứu này, ông đã đi sâu vào ba trƣờng hợp cụ thể để kết luận
rằng sản xuất tinh gọn đã góp phần nâng cao lợi thế cạnh tranh bền vững của doanh
nghiệp. Từ đó Lewis đã đƣa ra một số đề xuất cho các nghiên cứu sau này.
Jens J. Dahlgaard, Su Mi Dahlgaard- Park, 2006. Lean production, six sigma
quality, TQM and company culture. The TQM Magazine, Vol. 18 Iss: 3, pp.263 -
281. Trong nghiên cứu này nhóm tác giả đi sâu vào phân tích phƣơng pháp 6 sigma.
Phƣơng pháp 6 sigma là một hệ thống các công cụ và phƣơng pháp đo lƣờng các
khả năng gây lỗi chứ không phải các sản phẩm lỗi, từ đó các vấn đề và các cơ hội
đƣợc nhận diện để cải tiến tại các doanh nghiệp đƣợc sắp xếp theo 6 mức sigma từ
dễ đến khó. Các công cụ 6 sigma giúp doanh nghiệp loại trừ tối đa các hoạt động
mang lại giá trị cho khách hàng, kiểm soát tốt quá trình sản xuất một cách liên tục
hiệu quả lâu dài. Tuy nhiên qua nghiên cứu, nhóm tác giả cho thấy triết lý quản trị
tinh gọn và 6 sigma về cơ bản là giống nhau. Chúng có chung nguồn gốc đó quản lý
chất lƣợng tổng thể (TQM) Nhật Bản. Nhóm tác giả cũng nhấn mạnh sản xuất tinh
gọn và 6 sigma là các công cụ mới thay thế cho TQM.
Hiroshi Katayama, David Bennett, 1996. Lean production in a changing
competitive world: a Japanese perspective. International Journal of Operations &
Production Management, Vol. 16 Iss: 2, pp.8 - 23. Nhóm tác giả đã phân tích các
khái niệm cơ bản của quản trị tinh gọn và xu hƣớng phát triển của Nhật Bản. Bài
viết đã phân tích các yếu tố môi trƣờng bên trong và bên ngoài ảnh hƣởng đến khả
năng tồn tại của phƣơng thức sản xuất tinh gọn tại Nhật Bản. Nhóm tác giả đi vào
khảo sát bốn trƣờng hợp cụ thể để tìm ra các vấn đề trong việc áp dụng phƣơng thức
quản trị tinh gọn tại Nhật Bản và đƣa ra một số khái niệm phù hợp với điều kiện
môi trƣờng mới.
Yang Pingyu, Yuyu, 2010. The barriers to SMEs’ implementation of lean
production and countermeasures- Based on SME in Wenzhou. International Journal of
Innovation, Management and Technology, Vol. 1, No. 2, ISSN: 2010-0248. Bằng việc
khảo sát các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thành phố khi áp dụng quản trị tinh gọn,
nhóm tác giả đã đƣa ra một số giải pháp tập trung vào 4 điểm: sự quan tâm của ban lãnh
đạo, kỹ năng giao tiếp, tổ chức đào tạo và xây dựng hệ thống đánh giá năng xuất.
Cùng với sự phát triển về nghiên cứu sản xuất tinh gọn trên thế giới, ở nƣớc ta, khá
nhiều tác giả đã có đóng góp trong nghiên cứu quản trị tinh gọn nhƣ:
Phan Chi Anh. Yoshiki Matsui, 2010. Contribution of quality management
and just- in- time production practices to manufacturing performance. Journal: Int.
J. of Productivity and Quality Management, 2010 Vol.6, No.1, pp.23 - 47. Trong
nghiên cứu này, thông qua khảo sát 163 xƣởng sản xuất tại 5 quốc gia, nhóm tác giả
đã phân tích những đóng góp của quản lý chất lƣợng và sản xuất đúng đúng lúc tới
hiệu suất và tính linh hoạt của các xƣởng sản xuất. Qua phân tích số liệu, kết quả
nghiên cứu đã cho thấy các xƣởng có kết quả sản xuất cao đều là các xƣởng tập
trung sử dụng hai công cụ quản lý chất lƣợng (QM) và Just In Time (JIT). Trong đó
nhóm tác giả cũng nêu bật đƣợc lợi ích khi vận dung hai công cụ cùng lúc hơn là áp
dụng một công cụ riêng lẻ. Mỗi công cụ với lợi thế của mình sẽ bổ sung cho công
cụ còn lại. Từ đó nhóm nghiên cứu cũng đƣa ra đề xuất cho các doanh nghiệp đó là
nên tìm ra mối liên kết và sức mạnh tổng hợp của các công cụ trên cho đặc thù từng
doanh nghiệp, để từ đó nhằm đạt đƣợc vị thế cạnh tranh cao trong thị trƣờng.
Nguyễn Đăng Minh, 2011. “Total Productive Maintenance: an Application
for Japanese Automobile Plant”. Proceeding of the 2011Northeast Asia
Management and Economics Joint Conference (NAMEJC 2011). Chungnam
University, Republic of Korea. Chungnam 10/2011. Bài báo đã chỉ ra duy trì năng
suất tổng thể (TPM) là công cụ hữu hiệu và phải đƣợc thực hiện từ các cấp lãnh đạo
đến từng nhân viên, đồng thời nêu ra một số công cụ khác nhƣ 5S, 6 sigma cũng
nhƣ hiệu quả của chúng.
Nguyễn Đăng Minh, 2015. Quản trị tinh gọn tại Việt Nam –Đường tới thành
công. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội. Tác giả đã tìm ra việc cần làm để
áp dụng quản trị tinh gọn hiệu quả vào doanh nghiệp đó là phải đào tạo cho ngƣời công
nhân viên hiểu về “Tâm thế”. Đây chính là nền tảng để ngƣời công nhân có động lực và
chủ động tham gia áp dụng quản trị tinh gọn vào quá trình sản xuất doanh nghiệp.
Ngoài ra, còn một số nghiên cứu khác chú ý vào vấn đề áp dụng quản trị tinh gọn
trong các ngành công nghiệp sản xuất của đất nƣớc nhƣ may mặc, cơ khí, da giày…
Phan Chí Anh, 2015. Quản trị sản xuất tinh gọn – Một số kinh nghiệm thế giới.
Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội. Bằng thực tiễn tƣ vấn cho các doanh
nghiệp trong nƣớc cũng nhƣ những mô hình thành công trên thế giới, tác giả đã tổng
kết và đƣa ra định hƣớng cụ thể cùng các bƣớc tiến hành để áp dụng các công cụ của
quản trị tinh gọn vào thực tế doanh nghiệp sản xuất của Việt Nam.
Nguyễn Thị Đức Nguyên, Bùi Nguyên Hùng, 2010. Áp dụng lean
manufacturing tại Việt Nam thông qua một số tình huống. Tạp chí Phát triển và Hội
nhập, số 8 – tháng 12/2010, trang 41-48. Nhóm tác giả đã sử dụng phƣơng pháp
nghiên cứu định tính (mutiliple cases) để nghiên cứu 3 doanh nghiệp Việt Nam. Từ
đó tìm ra sự khác biệt của cơ sở lý thuyết tới thực tiễn áp dụng QTTG tại Việt Nam.
Qua đó, nhóm tác giả cũng đƣa ra mô hình áp dụng sản xuất tinh gọn cho các doanh
nghiệp Việt Nam nói chung; và xây dựng chuỗi giá trị hiện tại, tƣơng lai để áp dụng
xây dựng cho bản thân doanh nghiệp nghiên cứu nói riêng.
TS. Đặng Minh Trang, 2009. Áp dụng sản xuất tinh gọn cho một số doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp. Hội thảo “Áp dụng lean trong ngành cơ khí và sản
xuất công nghiệp”. Trƣờng Cao đẳng Công nghiệp thực phẩm TP. Hồ Chí Minh,
tháng 10 năm 2009. Tiến sĩ Trang đã nêu ra các điều kiện để các doanh nghiệp có
thể áp dụng sản xuất tinh gọn và một số vấn đề các doanh nghiệp gặp phải.
Mekong Capital, 04/06/2004, Giới thiệu về Lean manufacturing cho các
doanh nghiệp Việt Nam, [ Tr.4-5-6-7 -15 -18 ]. Bản báo cáo đã trình bày tƣơng
đối đầy đủ lý thuyết về sản xuất tinh gọn. Tuy nhiên, do đƣợc cung cấp bởi một số
tổ chức nƣớc ngoài nên chỉ đề cập đến lý thuyết đơn thuần.
Nhìn chung, các nghiên cứu trong nƣớc đã chỉ ra lợi ích của doanh nghiệp khi áp
dụng quản trị tinh gọn thông qua một số ngành nghề cụ thể. Những lý thuyết này
cần đƣợc mở rộng và chứng minh vào các ngành nghề khác trong lĩnh vực sản xuất
với những đặc thù riêng từng ngành.
1.2. Cơ sở lý luận về quản trị tinh gọn
1.2.1. Định nghĩa về Quản trị tinh gọn
Trong quá trình phát triển, Quản trị tinh gọn (Lean) đã đƣợc nhiều học giả
đƣa ra định nghĩa. Trong những định nghĩa đó có hai định nghĩa tác giả luận văn
tâm đắc nhất đó là :
Jame Womack và Daniel Jones, 1996. Lean Thinking (tư duy tinh gọn).
Simon & Schuster. Hai tác giả đã định nghĩa “tinh gọn” theo ba yếu tố: dòng sản
xuất, hệ thống kéo và nỗ lực để đạt đƣợc “sự xuất sắc”. “Sự xuất sắc” ở đây đƣợc
định nghĩa xuất phát từ khái niệm của sản xuất tinh gọn là một hệ thống các phƣơng
pháp áp dụng trong sản xuất nhằm hạn chế tối đa sự lãng phí thông qua tập trung
vào chính xác những gì khách hàng mong muốn.
Từ những trải nghiệm thực tế tại tập đoàn Toyota Nhật Bản, Jone Shook –
“Kacho” (quản lý) ngƣời Mỹ đầu tiên làm việc tại tập đoàn này, hiện là chuyên gia
làm việc tại Viện nghiên cứu Lean Anh Quốc – đã định nghĩa “tinh gọn” là “Một
triết lý sản xuất rút ngắn thời gian từ khi nhận đƣợc đơn hàng của khách hàng đến
khi giao hàng bằng cách cắt giảm lãng phí” phƣơng pháp này đƣa ra một cách nhìn
khác, đó là làm giảm thời gian đƣa sản phẩm đến khách hàng. Đồng thời, thông qua
quá trình đó giảm các lãng phí làm cản trở việc giảm thời gian sản xuất.
Dựa theo tình hình thực tế tại công ty, tác giả luận văn thấy định nghĩa về
quản trị tinh gọn của Jone Shook là phù hợp với công ty trong thời điểm hiện tại.
Công ty cần rút ngắn thời gian sản xuất để thỏa mãn những nhu cầu của khách
hàng. Dù đƣợc định nghĩa theo cách nào thì đều nhận thấy mục đích lớn lao của
quản trị tinh gọn đó là thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng và gia tăng lợi
nhuận. Có thể khái quát rằng quản trị tinh gọn là một tƣ duy quản trị để tạo ra các
giá trị gia tăng (Lợi nhuận) cho doanh nghiệp bằng việc dùng trí tuệ và chất xám
của con ngƣời (nhân sự trong doanh nghiệp) để cắt giảm tối đa các chi phí lãng phí.
Một doanh nghiệp tồn tại chủ yếu bằng việc kiếm tiền, nếu doanh nghiệp không làm
ra tiền doanh nghiệp đó không trả đƣợc lƣơng, các khoản chi phí v.v.. và cuối cùng
sẽ thất bại. Cách hiệu quả hơn mà một công ty có thể làm điều này đó là làm cho tất
cả cảm giác hạnh phúc khi cùng tham gia; các nhân viên làm vì cuộc sống của họ dễ
dàng hơn và hy vọng tiền lƣơng của họ công bằng hơn, khách hàng vì giá cả hợp lý
và những sản phẩm tốt, các nhà cung cấp tham gia vì họ sẽ nhận đƣợc một mức giá
hợp lý và cuối cùng là chủ sở hữu tham gia vì họ đang tạo ra lợi nhuận.
Bằng cách sử dụng QTTG (Lean) doanh nghiệp sẽ loại bỏ tất cả các quy trình
lãng phí và chỉ tập trung vào việc cung cấp các giá trị cho khách hàng; bất cứ điều gì
mà không cung cấp các giá trị cho khách hàng đều đƣợc loại bỏ hay giảm thiểu.

ZO7beE6ikMNPE0O
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status