Xây dựng và phát triển văn hoá Doanh nghiệp tại Công ty Đầu Tư - Xây Dựng Hà Nội - pdf 27

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hoá và xu thế hội nhập không còn đặt ra cho các quốc gia câu hỏi: Hội nhập hay chấp nhận đứng ngoài lề và lụi bại. Ngày nay, câu hỏi đó đã chuyển sang một cấp độ cao hơn: Làm thế nào để hội nhập thành công? Bởi vì, hầu như tất cả các quốc gia đều mong muốn được hoà chung trong xu thế phát triển của thế giới. Nhưng không phải quốc gia nào, đặc biệt là những nước đang phát triển, cũng nhanh chóng xác định được cho mình cách thức và đường hướng hội nhập đúng đắn. Để làm được điều này, cần nắm bắt được những yếu tố cơ bản trong xu thế chung của thời đại, không chỉ về chính trị, kinh tế hay khoa học kỹ thuật mà còn là vấn đề nhận thức, VH và sự phát triển trong hệ tư tưởng của toàn xã hội.
Nền kinh tế thế giới đang tiến dần lên tầm cao mới của kinh tế tri thức, ở đó VH kinh doanh được đặc biệt coi trọng. Xu thế mới tạo nên một sân chơi mới, với những luật lệ mới và những thành viên có thể đáp ứng được luật chơi. Đó sẽ là những doanh nghiệp (DN) đã xây dựng được VH đủ mạnh, để hoà nhập cùng các thành viên khác và có được bước đi bền vững cho mình.
VHDN (VHDN) có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của DN nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Có thể nói, VHDN là một tài sản vô hình, một vũ khí cạnh tranh sắc bén của nhiều DN. Một VHDN tốt sẽ giúp gắn kết các thành viên trong DN; tăng độ chắc chắn và giảm bớt những rủi ro trong kinh doanh; điều phối và kiểm soát các hoạt động trong DN; khơi dậy niềm tự hào DN và thúc đẩy khả năng làm việc, sáng tạo của các nhân viên. Nói tóm lại, VHDN là chìa khoá cho sự phát triển và trường tồn của các DN. Chính vì thế, xây dựng và phát triển VHDN đang trở thành một xu hướng lớn trên thế giới, và được nâng lên tầm chiến lược trong nhiều tập đoàn kinh tế hùng mạnh.
Trong khi đó, ở Việt Nam, VHDN vẫn còn là một khái niệm khá mới mẻ. Thực tế cho thấy, hầu hết các DN nước ta vẫn chưa có sự nhận thức đúng đắn về VHDN, chưa thấy được sức mạnh của VHDN như một lợi thế cạnh tranh vững chắc cho DN. Do đó, không những không đáp ứng được VH kinh doanh của các bạn hàng nước ngoài, các DN Việt Nam còn bị chính những vật cản vô hình của một VHDN thiếu hoàn thiện đẩy vào thế bị động ngay trên thị trường nội địa.
Từ những lập luận trên, em đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu "Xây dựng và phát triển VHDN tại Công ty Đầu Tư - Xây Dựng Hà Nội", với hy vọng sẽ nâng cao hiểu biết cho mình và DN về VHDN và tầm quan trọng của VHDN để từ đó có những nhận thức mới và đầu tư thích đáng cho việc xây dựng và phát triển VHDN trong tiến trình hội nhập. Có như vậy, năng lực cạnh tranh của Công ty Đầu Tư - Xây Dựng Hà Nội nói riêng và các DN Việt Nam nói chung mới được nâng cao, uy tín và vị thế của Việt Nam mới ngày càng được củng cố trên trường quốc tế.
2. Mục đích đề tài
Đề tài nghiên cứu có các mục đích sau:
- Làm rõ các yếu tố cấu thành VHDN và các nhân tố ảnh hưởng..
- Đánh giá thực trạng xây dựng và phát triển VHDN tại Công ty Đầu Tư - Xây Dựng Hà Nội.
- Đề xuất các bước xây dựng VHDN, đưa ra các giải pháp xây dựng và phát triển VHDN tại Công ty Đầu Tư - Xây Dựng Hà Nội trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề mang tính lý luận về VHDN như khái niệm và các yếu tố cấu thành VHDN, vai trò của VHDN đối với sự phát triển của DN, những yếu tố ảnh hưởng tới sự hình thành VHDN; đồng thời, nghiên cứu thực trạng xây dựng và phát triển VHDN tại Công ty Đầu Tư - Xây Dựng Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và các phương pháp cụ thể khác như: điều tra xã hội học, chụp ảnh, phỏng vấn, khảo sát thực tiễn, phương pháp chuyên gia, phân tích - tổng hợp, so sánh đánh giá, mô tả và khái quát hoá... để phục vụ mục đích nghiên cứu.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài được chia làm ba chương:
Chương I: Lý luận về VHDN
Chương II: Thực trạng xây dựng và phát triển VHDN tại Công ty Đầu Tư - Xây Dựng Hà Nội
Chương III: Một số giải pháp xây dựng và phát triển VHDN tại Công ty Đầu Tư - Xây Dựng Hà Nội
6. Lời cảm ơn
Để hoàn thành chuyên đề thực tập này em đxin chân thành Thank TS. Nguyễn Vĩnh Giang đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo trong quá trình thực hiện đề tài này.
Em xin gửi lời Thank tới tập thể CBCNV Công ty Đầu Tư - Xây Dựng Hà Nội, đặc biệt xin chân thành Thank Bác Trần Văn Lợi - Trưởng Phòng Tổ Chức Lao Động Tiền Lương Công ty Đầu Tư - Xây Dựng Hà Nội, Chị Vũ Việt Hương, Phó phòng cùng toàn thể các anh chị cán bộ trong phòng đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài này
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên trong khuôn khổ chuyên đề nghiên cứu này không thể đề cập hết mọi vấn đề và cũng không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy em mong được các thầy cô xem xét, chỉ bảo.

CHƯƠNG I. LÝ LUẬN VỀ VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP
I. Một số khái niệm cơ bản
1. Văn hoá
Khái niệm
VH là một khái niệm hết sức đa nghĩa. Nó thể hiện trong toàn bộ mọi hoạt động của cuộc sống, mọi lĩnh vực của xã hội, của cộng đồng, của mỗi gia đình cho tới từng cá nhân. Trong tiếng việt VH được dùng theo nghĩa thông dụng để chỉ học thức tức trình độ VH, lối sống tức nếp sống VH; theo nghĩa chuyên biệt để chỉ trình độ phát triển của một giai đoạn nào đó như VH Đông Sơn…Theo nghĩa rộng thì văn hóa chỉ những sản phẩm tinh vi hiện đại cho đến tín ngưỡng, phong tuc, lối sống, lao động…
Theo các nhà VH: “VH là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích luỹ qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội ”
Theo các nhà kinh tế học: “VH là sự chương trình hoá chung của tinh thần, giúp phân biệt các thành viên của nhóm người này với các thành viên của nhóm người khác; theo nghĩa này VH bao gồm hệ thống các tiêu chuẩn và các tiêu chuẩn là một trong những nền tảng của VH”
Theo định nghĩa của nhà kinh tế học người Mỹ Czinkota: “VH là một hệ thống những cách cư xử đặc trưng cho các thành viên của bất cứ một xã hội nào. Hệ thống này bao gồm tất cả các vấn đề từ cách nghĩ, cách nói, cách làm, thói quen, ngôn ngữ, sản phẩm vật chất và những tình cảm, quan điểm chung của các thành viên trong xã hội đó”. Trong khuôn khổ chuyên đề này chúng ta sẽ sử dụng thống nhất theo định nghĩa VH của Czinkota.
2. Văn hoá doanh nghiệp



Tuxv4kyP3z5qIAS
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status