Giáo án Giáo dục công dân 10 - pdf 27

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối

Bài 1:
Thế giới quan duy vật
và phương pháp luận biện chứng
(2 tiết)

I- Mục tiêu bài học:
Học xong bài này học sinh cần đạt được:
1. Về kiến thức:
- Nhận biết được chức năng của TGQ, PPL của Triết học.
- Nhận biết được nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, PPL biện chứng và PPL siêu hình.
- Nêu được chủ nghĩa duy vật biện chứng là sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng.
2. Về kỹ năng:
Nhận xét, đánh giá được một số biểu hiện của quan điểm duy vật hay quan điểm duy tâm, biện chứng hay siêu hình trong cuộc sống hàng ngày.
3. Về thái độ:
Có ý thức trau dồi TGQ duy vật và PPL biện chứng.
II- Nội dung trọng tâm: Làm rõ nội dung cơ bản của TGQ duy vật và PPL biện chứng – đây là cơ sở lý luận để xem xét các vấn đề tiếp ở các bài sau.
* Tiết 1: Làm rõ nội dung:
- Vai trò TGQ và PPL của Triết học;
- TGQ duy vật – TGQ duy tâm;
III- Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học:
1. Phương pháp:
Kết hợp các phương pháp: Giảng giải, đàm thoại, nêu vấn đề và chứng minh.
2. Hình thức tổ chức:
Đàm thoại kết hợp thảo luận nhóm.
IV- Phương tiện dạy học: SGK, SGV, một số bảng so sánh và phiếu học tập để củng cố bài học.
V- Tiến trình bài học:
A- Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra sự chuẩn bị sách, vở của học sinh
B- Giới thiệu bài mới:
GV: đọc mẩu chuyện “Thần Trụ Trời”- sgk
Hỏi: Qua câu chuyện em có nhận xét như thế nào về quan niệm của người xưa về sự hình thành vũ trụ ? Vì sao họ lại có quan niệm như vậy ?
HS: trả lời.
GV:
- Dẫn câu nói của C.Mác: “Không có Triết học thì không thể tiến lên phía trước”- Trích thư của C.Mác gửi cho cha năm 1937
- Nêu yêu cầu cần tìm hiểu của bài.
C- Dạy bài mới:

Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cơ bản
Hoạt động 1: Thảo luận lớp tìm hiểu vai trò của TGQ, PPLcủa Triết học.
* Mục tiêu: Học sinh nắm được TH nghiên cứu những quy luật chung, phổ biến- khác với các môn KH khác -> trở thành TGQ, PPL chung của khoa học.
* Cách tiến hành:
- GVHD học sinh nghiên cứu sgk, liên hệ với các môn khoa học khác, trả lời câu hỏi:
- Câu hỏi thảo luận:
? TH là gì ?
? Hãy nêu đối tượng nghiên cứu của các môn khoa học cụ thể (VD:)
? Đối tượng nghiên cứu của Triết học là gì ?
? Tại sao TH có vai trò là TGQ, PPL của khoa học ?
* HS thảo luận trả lời từng câu hỏi.
* GV tóm tắt các ý kiến, nhận xét, bổ sung và kết luận
* Củng cố: HDHS làm bài tập so sánh đối tượng nghiên cứu của Triết học và các môn KH cụ thể:

Hoạt động 2: Học sinh thảo luận nhóm tìm hiểu TGQ duy vật và TGQ duy tâm
* Mục tiêu: HS hiểu được: Thế giới quan là gì ? Cơ sở để phân biệt TGQ DV và TGQ DT.
* Cách tiến hành:
GV chia HS thành 4 nhóm, HD nghiên cứu SGK và liên hệ thực tiễn, thảo luận.
- Nội dung thảo luận:
+ Nhóm 1: Thế giới quan là gì ? Nêu biểu hiện của các loại thế giới quan ?
+ Nhóm 2: Vấn đề cơ bản của TH là gì ? Cơ sở để phân loại các hình thái TGQ?
Nhóm 3 và nhóm 4: So sánh sự khác nhau giữa TGQDV và TGQDT ?

TGQDV - TGQDT
Quan điểm:
Vai trò:
ý nghĩa:

- Học sinh thảo luận theo nhóm, ghi nội dung trả lời ra giấy nháp.
- Đại diện các nhóm trình bày nội dung đã thảo luận
- GVHD học sinh bổ sung
- GV nhận xét, kết luận

1- Thế giới quan và phương pháp luận

a) Vai trò của thế giới quan, phương pháp luận của Triết học.

- Triết học là hệ thống các quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí của con người trong thế giới đó.

- Đối tượng nghiên cứu của Triết học: Là những quy luật chung nhất, phổ biến nhất về sự vận động và phát triển của giới tự nhiên, đời sống xã hội và tư duy.

- Triết học có vai trò là thế giới quan, phương pháp luận chung cho mọi hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thức của con người.





b) Thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm.
* Thế nào là thế giới quan:
Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm và niềm tin định hướng hoạt động của con người trong cuộc sống.

* Nội dung vấn đề cơ bản của Triết học gồm có 2 mặt:
- Mặt thứ nhất trả lời câu hỏi: Giữa vật chất (tồn tại, tự nhiên) và ý thức (tư duy, tinh thần) cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào ?
- Mặt thứ 2: Trả lời câu hỏi: Con người có thể nhận thức được thế giới khách quan không ?

* Dựa vào cách giải quyết mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của Triết học mà chia thành TGQDV hay TGQDT.

- TGQ DV cho rằng: Giữa VC và YT thì VC là cái có trước, cái quyết định YT. Thế giới VC tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người, không do ai sáng tạo ra và không ai tiêu diệt được.
=> TGQDV có vai trò tích cực trong việc phát triển khoa học.
- TGQDT cho rằng: ý thức là cái có trước và là cái sản sinh ra giới tự nhiên.
=> TGQDT là chỗ dựa về lý luận cho các lực lượng xã hội lỗi thời, kìm hãm sự phát triển của lịch sử.

D- Củng cố, luyện tập:
* Mục tiêu: Học sinh hiểu rõ: - Vai trò TGQ và PPL của Triết học;
- Phân biệt được TGQ duy vật – TGQ duy tâm
* GVHD HS nêu VD một số câu thơ hay châm ngôn về con người, về thế giới, cho nhận xét xem thuộc TGQ nào ?
VD: 1- “Sống chêt có mệnh, giàu sang do trời”
2- “Ngẫm hay muôn sự tại trời
Trời kia đã bắt làm người có nhân
Bắt phong trần phải phong trần
Cho thanh cao mới được phần thanh cao”
(Truyện Kiều - ND)
3- “Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm”
(Bài ca vỡ đất – HTT)
E- Hoạt động tiếp nối:
- GV yêu cầu học sinh về nhà học bài, đọc phần Tư liệu tham khảo và làm các bài tập 1,2,3,4 (SGK trang 11)
- Đọc tiếp mục 1-c và mục 2 trong SGK
VI- Gợi ý kiểm tra, đánh giá: Sử dụng câu hỏi 1,3,4 sgk trang 11
giai bai tap gdcd 10 bt 3 4 trang11

41OMVcTPfQ43b95
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status