Đánh giá khả năng sinh sản, sinh trưởng của tổ hợp lai giữa lợn nái landrace và f1 (landrace x yorkshire) phối với đực pidu tại công ty cổ phần chăn nuôi và dịc - pdf 27

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Chăn nuôi lợn là ngành chăn nuôi quan trọng nhất của Việt Nam với sản
lượng thịt cung cấp cho xã hội chiếm 74,2% (Cục Thống kê, 2013). Chiến
lược chăn nuôi lợn của Việt Nam trong thời gian tới là tăng số lượng ñầu lợn,
nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm bằng cách tăng tỉ lệ máu ngoại
cho ñàn lợn nuôi trong nước.
Trong chăn nuôi lợn công nghiệp, việc xác ñịnh công thức lai tốt, phù
hợp với ñiều kiện chăn nuôi của từng vùng là rất cần thiết. Cùng với sự thay
ñổi về cách sản xuất, cơ cấu ñàn nái cũng ñược thay ñổi. ðàn nái
ngoại trong các trang trại chiếm 81,10%, trong ñó ñàn lợn nái lai giữa các
giống ngoại chiếm 51,1% so với tổng ñàn (Vũ ðình Tôn và cộng sự, 2007).
ðàn lợn ñực giống ngoại chiếm 79% so với tổng ñàn. Các giống lợn ñực ñược
sử dụng chủ yếu là Landrace 13%, Yorkshine 21%, Duroc 30% và PiDu
(Duroc x Pietrain) 15%.
Hiện nay nhiều ñịa phương chủ trương phát triển chăn nuôi lợn hướng
nạc. Nhiều trại lợn ñã biết sử dụng các tổ hợp lai giữa các giống lợn ngoại,
tạo ra con lai 3, 4 máu nuôi thương phẩm. ðể phát huy ưu thế lai như có khả
năng sinh sản, sinh trưởng tốt, tăng khối lượng nhanh, có khả năng thích nghi
với môi trường sống, sức chống chịu với bệnh tật tốt, tiêu tốn thức ăn thấp và
có tỷ lệ nạc cao ñáp ứng ñược nhu cầu chăn nuôi lợn hướng nạc phục vụ cho
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Theo Nguyễn Thị Viễn và cộng sự (2000) ưu thế lai về tính trạng sinh
sản của nhóm nái lai LY/YL ñạt ñược từ 0,99-6,21% và tính trạng tăng khối
lượng g/ngày giai ñoạn từ 90-150 ngày tuổi ñã cải thiện ñược 2,03-3,48%,
Duroc 30% và PiDu (Duroc x Pietrain) 15%.
Công ty cổ phần Chăn nuôi và Dịch vụ Hoàng Long là một công ty chăn
nuôi có quy mô tương ñối lớn, có quy trình chăn nuôi hiện ñại. Trong thời
gian qua công ty ñã tiến hành nhập và lai tạo thành công nhiều công thức lai
và ñưa các tổ hợp lai vào sử dụng trong chăn nuôi công nghiệp. ðiển hình là
tổ hợp lai Landrace và F1(Landrace x Yorkshire) làm nái sinh sản với ñực
PiDu ñể tạo con lai 3 máu, 4 máu nuôi thịt thương phẩm. Tuy nhiên chưa có
nghiên cứu ñánh giá năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và F1(Landrace
x Yorkshire) và khả năng sinh trưởng của con lai 3 máu, 4 máu của hai tổ
hợp trên với ñực PiDu một cách cụ thể và có hệ thống tại Công ty. Xuất phát
từ thực tiễn ñó chúng tui tiến hành nghiên cứu ñề tài: ðánh giá khả năng sinh
sản, sinh trưởng của tổ hợp lai giữa lợn nái Landrace và F1(Landrace x
Yorkshire) phối với ñực PiDu tại Công ty cổ phần Chăn nuôi và Dịch vụ Hoàng Long.
1.2. Mục ñích của ñề tài
- ðánh giá khả năng sinh sản của lợn nái Landrace và F1(Landrace
xYorkshire) phối giống với ñực PiDu tại Công ty cổ phần Chăn nuôi và Dịch
vụ Hoàng Long.
- Xác ñịnh khả năng sinh trưởng của lợn lai 3 máu, 4 máu giữa cái
Landrace và F1(Landrace x Yorkshire) với ñực PiDu trong ñiều kiện chăn
nuôi công nghiệp.
- Xác ñịnh tổ hợp lai phù hợp và có hiệu quả trong chăn nuôi lợn tại Công
ty và các trại chăn nuôi lợn ở khu vực lân cận trên ñịa bàn huyện Thanh Oai.
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn ñề nghiên cứu
Muốn công tác chọn lọc giống vật nuôi ñạt kết quả tốt, trước hết cần có
những kiến thức cơ bản về di truyền, ñặc biệt là bản chất của di truyền và ưu
thế lai của từng tính trạng. Kiểu hình là biểu hiện cụ thể của kiểu gen dưới tác
ñộng của các nhân tố môi trường khác nhau. ðể công tác chọn giống vật nuôi
ñạt kết quả tốt, trước tiên cần có những kiến thức cơ bản về di truyền học, ñặc
biệt là bản chất của di truyền và ưu thế lai của từng tính trạng.
2.1.1. Tính trạng số lượng
Tính trạng là ñặc trưng của một cá thể mà ta có thể quan sát hay xác
ñịnh ñược. Có hai loại tính trạng là tính trạng số lượng và tính trạng chất lượng.
Tính trạng số lượng là những tính trạng ñược quy ñịnh bởi nhiều cặp
gen có hiệu ứng nhỏ nhất ñịnh (minor gene). Tính trạng số lượng bị tác ñộng
rất lớn bởi các nhân tố môi trường. Sự sai khác giữa các cá thể là sự sai khác
về mức ñộ hơn sự sai khác về chủng loại, ñó là bản chất của tính trạng ña gen
(polygene).
Các tính trạng sản xuất của vật nuôi là các tính trạng số lượng do nhiều
gen ñiều khiển, mỗi gen ñóng góp một mức ñộ khác nhau vào cấu thành năng
suất của con vật. Giá trị kiểu hình của các tính trạng sản xuất có sự phân bố
liên tục và chịu tác ñộng nhiều bởi nhân tố ngoại cảnh.
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến tính trạng số lượng
Giá trị kiểu hình (P - Phenotyphic value) của bất kỳ tính trạng số lượng
nào cũng có thể phân chia thành giá trị kiểu gen (G - Genotypic value) và sai
lệch môi trường (E - Enviromental deviation).
Giá trị kiểu hình (P) ñược biểu thị như sau: P = G + E

zch8hSPG30FhPmW
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status