Nghiên cứu điều chế cao đặc từ vị thuốc ngưu tất di thực trồng tại huyện Quản Bạ, Hà Giang và khảo sát một số chỉ tiêu chất lượng - pdf 27

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối

Ngƣu tất từ xa xƣa là một vị thuốc đƣợc sử dụng phổ biến trong điều trị bệnh.
Theo quan điểm dƣợc học cổ truyền, ngƣu tất có tác dụng hoạt huyết thông kinh
hoạt lạc, thƣ cân, mạnh gân cốt…[11]. Nhiều bài thuốc có ngƣu tất chữa co giật, bại
liệt, phong thấp teo cơ, xơ vữa mạch máu, phong thấp thấp khớp, viêm đa khớp,
chữa rong kinh, bế kinh …[11].
Cao đặc có ƣu điểm là dễ ảo quản, dễ sử dụng hơn so với dạng thuốc thang
và có thể là dạng bào chế trung gian để sản xuất cao khô, siro, viên n n… Năm
2015, công ty cổ phần phát triển dƣợc liệu Anvy Hà Giang tiến hành trồng thực
nghiệm ngƣu tất tại huyện Quản Bạ, Hà Giang theo quy trình thực hành tốt trồng
trọt và thu hái cây thuốc (GACP) để nghiên cứu bào chế cao đặc và một số chế
phẩm từ cao đặc.
Để đảm bảo tiêu chuẩn chất lƣợng cao và một số chế phẩm từ cao ngƣu tất,
việc kiểm tra chất lƣợng nguyên liệu đầu vào, phƣơng pháp ào chế cao và các
phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng là rất quan trọng. Tuy nhiên hiện nay, Dƣợc Điển
Việt Nam chƣa có tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng cao đặc ngƣu tất.
Vì vậy, chúng tui tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu điều chế cao đặc từ
vị thuốc ngƣu tất di thực trồng tại huyện Quản Bạ, Hà Giang và khảo sát một số chỉ
tiêu chất lƣợng” với mục tiêu:
- Đánh giá chất lƣợng dƣợc liệu ngƣu tất do Công ty CPPT dƣợc liệu Anvy Hà
Giang trồng tại Hà Giang.
- Bào chế cao đặc ngƣu tất bằng phƣơng pháp chiết nóng với dung môi nƣớc
và ethanol.
- Khảo sát một số chỉ tiêu chất lƣợng và đề xuất xây dựng tiêu chuẩn cao
Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. VỀ THỰC VẬT
1.1.1. Vị trí phân loại của ngƣu tất
* Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)
* Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida)
* Phân lớp Cẩm chƣớng (Caryophyllidae)
* Bộ Cẩm chƣớng (Caryophyllales)
* Họ Rau dền (Amaranthacaceae)
* Chi (Achyranthes)
* Loài bidentata, Blume [1], [4]
1.1.2. Đặc điểm thực vật
- Cây thảo, sống nhiều năm, cao 60-80 cm hay hơn. Rễ củ hình trụ dài, có
nhiều rễ phụ to. Thân mảnh, có cạnh, phình lên ở những đốt, màu lục hay nâu tía,
cành thƣờng mọc hƣớng lên gần nhƣ thẳng đứng. Lá mọc đối, hình bầu dục hoặc
hình mác, dài 5-10 cm, rộng 1-4 cm, gốc thuôn hẹp, đầu rất nhọn, hai mặt nhẵn,
m p nguyên đôi khi uốn lƣợn, gân lá mặt trên thƣờng có màu nâu tía, cuống lá dài
1-1,5 cm. [1], [3], [4], [5], [7], [9], [11].
- Cụm hoa mọc ở ngọn thân và kẽ lá đầu cành thành bông, dài 2-5 cm, hoa
thƣờng gập xuống, sát vào cuống cụm hoa lá bắc dài 3mm, lá đài 5, gần bằng nhau,
nhị 5, chỉ nhị dính với nhau và dính cả với nhị lép, nhị l p có răng rất nhỏ, bao phấn
hình mặt chim, bầu hình trứng. [1], [3], [4], [5], [7], [8], [9], [11]
- Quả hình bầu dục, có 1 hạt. [1], [3], [4], [5], [7], [8], [9], [11]
- Mùa hoa quả: tháng 5-7. [1], [3], [4], [5], [7], [8], [9], [11]
- Cây dùng thay thế: ở Việt Nam, các thầy thuốc y học cổ truyền và nhân dân
ở nhiều nơi đã dùng rễ cây cỏ xƣớc (Achyranthes aspera L.) để thay thế ngƣu tất
với tên ngƣu tất nam. [1], [3], [4], [5], [7], [8], [9], [11]

hVg50YBLf2QVjIb
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status