KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG VÀ KHẢ NĂNG KHÁNG BỆNH BẠC LÁ NGUỒN GEN CÁC LÚA NẾP BẰNG CHỈ THỊ PHÂN TỬ DNA - pdf 27

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
PHẦN 1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Từ xa xưa ñến nay, cây lúa nếp ñã có giá trị rất lớn về kinh tế và ña dạng văn
hoá ẩm thực không chỉ với người Việt ta mà của một số dân tộc ở châu Á như Lào,
Inñonesia, Ấn ñộ. Tập tục ăn cơm nếp/xôi thay cho cơm nay còn thấy ở Lào. Gạo nếp
có hương thơm, hiếm hơn gạo tẻ nên ñược chọn làm nguyên liệu ñể chế biến thành lễ
vật dâng cúng thần linh và tổ tiên. Ở nước ta, lúa nếp ñược trồng chủ yếu ñể phục
vụ nhu cầu của người dân, nhiều sản phẩm ñược làm từ lúa nếp như bánh
chưng, bánh dày, bánh tét, bánh rán, bánh phu thê, bánh khảo, bột dinh dưỡng, các
loại xôi, cốm, rượu,…tồn tại ngày càng ña dạng trong cuộc sống của người dân Việt
trong và ngoài nước. Xã hội phát triển các lễ hội ngày càng nhiều, nhu cầu về các sản
phẩm lúa nếp ngày càng gia tăng. Chúng ta ñã qua ñược thời sản xuất lương thực
bằng mọi giá, ñến thời sản xuất phải có lời, và ñang xuất hiện những mô hình sản
xuất vừa có lời, vừa bền vững cho môi trường sinh thái trong lành.
Sử dụng các sản phẩm chế biến từ gạo nếp là một tập quán lâu ñời của hầu
hết những người nông dân ðông Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng. ðối với
các tỉnh vùng ðBSH bản sắc ẩm thực có những nét chung của khu vực nhưng ñi sâu
ta thấy có những nét riêng biệt, nhiều sản phẩm ñược chế biến từ gạo nếp ñã trở
thành những món ăn truyền thống trong những dịp lễ tết như bánh trưng trong dịp
tết cổ truyền, bánh trôi, bánh chay trong dịp ngày 3/3 âm lịch, bánh dẻo, bánh
nướng trong dịp tết trung thu…Nhiều vùng có những sản phẩm nổi tiếng ñược chế
biến từ gạo nếp như vùng Thường Tín- Hà ðông nổi tiếng với bánh Dầy Quán
Gánh, ðình Bảng- Bắc Ninh nổi tiếng với bánh Su sê,… Nhiều người dân Việt Nam
thường dùng bữa ăn sáng là sản phẩm ñược chế biến từ gạo nếp. Có vùng trên thế
giới người nông dân coi gạo nếp là nguồn lương thực chính như ở Lào.
Càng ngày cuộc sống của người dân ñược cải thiện thì nhu cầu về các sản
phẩm ñược chế biến từ gạo nếp càng tăng nên tuy nhiên hiện nay sản lượng lúa Nếp
mới chiếm khoảng 5-10% trong sản lượng lúa (Lê Vĩnh Thảo, 2004). ðể tăng sản
lượng lúa Nếp hàng năm thì công tác chọn tạo giống lúa nếp mới có năng xuất cao,
phẩm chất tốt, thích ứng với ñiều kiện sinh thái khác nhau là ñiều cần thiết.
ðể tạo giống thành công thì việc có ñược nguồn gen càng ña dạng phong
phú, chứa nhiều tính trạng tốt bao gồm các gen mục tiêu có ý nghĩa quyết ñịnh.
Nguồn gen các mẫu giống lúa, trong ñó có lúa nếp của nước ta rất phong phú và ña
dạng, có nhiều giống chất lượng rất cao, cơm dẻo lâu và thơm, có tiềm năng năng
suất cao, có nhiều giống vẫn ñược ñồng bào các dân tộc miền núi giữ lại trồng. Tuy
nhiên, các tính trạng tốt này lại nằm rải rắc trong từng giống, nên cần ñược thu thập
lại nhằm tạo ra một giống vừa có năng suất khá, chất lượng tốt, cảm ôn (cấy ñược
nhiều vụ trong năm), cơm dẻo, thơm mà lại kháng bệnh bạc lá, ñạo ôn, rầy nâu tốt..
Bệnh bạc lá lúa do vi khuẩn Xanthomonas oryzae pv. oryzae (Xoo) ñang gây
hại nghiêm trọng, ảnh hưởng lớn ñến năng suất, chất lượng của cây lúa.
Chọn lọc ra các gen quy ñịnh những tính trạng chất lượng, gen kháng bệnh,
ñặc biệt là bệnh bạc lá ñể lai chuyển vào cây lúa là một chiến lược quan trọng trong
việc tạo ra các giống lúa tốt, chất lượng cao và kháng ñược sâu bệnh hại.
Ngày nay, các gen quy ñịnh mùi thơm, gen kháng bệnh bạc lá ñược nghiên
cứu và tìm ra các chỉ thị phân tử liên kết với chúng. Phương pháp chọn lọc nhờ các chỉ
thị phân tử liên kết với gen mục tiêu ñã trở thành công cụ hữu hiệu có thể chọn nhanh,
sớm, chính xác, cùng một lúc tiến hành ñược nhiều tính trạng và không phụ thuộc vào
môi trường .
Xuất phát từ cơ sở trên, ñể phục vụ công tác chọn tạo các dòng giống lúa nếp
chất lượng cao, kháng bệnh bạc lá, chúng tui tiến hành ñề tài: “Khảo sát ñánh giá
năng suất, chất lượng và khả năng kháng bệnh bạc lá nguồn gen các giống lúa
nếp bằng chỉ thị phân tử DNA”.
1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
Phát hiện nhanh ñược các mẫu giống lúa nếp năng suất cao, chất lượng tốt
ñồng thời chứa gen kháng bệnh bạc lá bằng can thiệp của phương pháp chỉ thị phân
tử ñể làm vật liệu lai tạo giống lúa nếp mới.
1.2.2. Yêu cầu
- Khảo sát các ñặc tính nông sinh học, các chỉ tiêu chất lượng và bảo quản của
các mẫu giống
- ðánh giá ñược khả năng kháng bệnh bạc lá của các giống lúa nếp bằng
phương pháp lây nhiễm nhân tạo
- Xác ñịnh sự có mặt của các gen kháng bệnh bạc lá Xa4, Xa7 và gen mùi
thơm ở các giống lúa nếp sử dụng các PCR – based marker
- Lựa chọn một số giống lúa triển vọng hội tụ nhiều ñặc ñiểm quý: gen kháng
bạc lá, gen thơm, năng suất cao, chất lượng tốt, ngắn ngày phù hợp cho cơ cấu mùa
vụ ở các tỉnh miền Bắc và miền Trung.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của ñề tài
- ðánh giá ñược những ñặc ñiểm cơ bản của các giống lúa nếp bằng kết hợp
phương pháp truyền thống và phương pháp chỉ thị phân tử.
- ðề xuất ñược các giống lúa mang gen kiểm soát các tính trạng liên quan
chất lượng các giống lúa nếp cho công tác chọn tạo giống lúa nếp mới.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
- ðánh giá nhanh ñược nguồn vật liệu chọn giống trên cơ sở xác ñịnh khả
năng mang gen mùi thơm bằng phương pháp cảm quan và chỉ thị phân tử.
- Chọn lọc ñược những dòng/giống lúa nếp có ñặc chức năng suất, chất lượng
và chống chịu sâu bệnh nhằm khai thác trong các chương trình lai tạo giống lúa nếp
chất lượng.

dz106oa14y7Ao5K
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status