Một số nghiên cứu về rệp cánh kiến đỏ (Lacciferr lacca Kerr) tại Quế Phong, Nghệ An - pdf 27

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Nhựa cánh kiến ñỏ (CKð) là một trong những món quà có giá trị nhất
của thiên nhiên ñối với con người. ðó là sản phẩm nhựa duy nhất do một loài
côn trùng nhỏ bé tiết ra. Màu sắc làm cho chúng nổi bật và hấp dẫn nên ñược
loài người chú ý ñến. Nhựa cánh kiến ñỏ ñã ñược con người thu thập, sử dụng
từ lâu ñời và thường xuyên ñưa vào ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp.
Trên thực tế cho thấy, thuốc nhuộm có thể ñược con người khai thác sử dụng
ñầu tiên. Nhưng ngày nay, sản phẩm nhựa cánh kiến ñỏ ñược sử dụng nhiều
trong ngành công nghiệp ñiện, ñiện tử, thực phẩm, y dược, thẩm mỹ và bảo vệ
môi trường [35].
Theo quan sát của Watt (1908) thì nhựa cánh kiến ñỏ là một sản phẩm
không tách rời với người Ấn ðộ trong nhiều lĩnh vực như nông nghiệp,
thương mại, nghệ thuật, sản xuất, y dược và kể cả tình cảm thiêng liêng. Tuy
nhiên, ngoài một vài tài liệu tham khảo trong văn học cổ ñại, rất ít ñược biết
ñến về lịch sử ban ñầu của nó. Những thảm khảo về CKð ñược tìm thấy trong
Vệ ñà tứ thư, rệp cánh kiến ñỏ ñược gọi là 'Laksha', và có những miêu tả về
tập tính, hành vi của nó [35].
Nhựa cánh kiến ñược sản xuất ở một số quốc gia như Ấn ðộ, Thái Lan,
Myanmar, Trung Quốc, Indonesia, Việt Nam và Lào. Tổng sản lượng hàng
năm ước tính khoảng 20.000 tấn. Ấn ðộ và Thái Lan là hai quốc gia sản xuất
chủ yếu nhựa cánh kiến trên thế giới, trung bình 17.000 tấn/năm, chiếm trên
70% sản lượng nhựa cánh kiến ñỏ trên thế giới và còn lại dưới 30% do các
nước khác sản xuất (FAO, 1993).
Trên 90% sản phẩm nhựa cánh kiến ñỏ của Ấn ðộ ñược sản xuất tại các
bang như Bihar, Madhya Pradesh, West Bengal, Maharashtra và Orissa. Rệp
cánh kiến ñỏ phát triển mạnh trên một số cây ký chủ như cây Palas, Kusum và
Ber. Trung Quốc nuôi nhiều ở tỉnh Vân Nam. Myanmar nuôi nhiều ở Bang
Shan [4]. Thái Lan nuôi nhiều ở các tỉnh miền núi phía Bắc như tỉnh Lăm
Pang, Xiêng Mày, Pha Dao, Xiêng Rai, Phrè [24]. Ở Việt Nam, cánh kiến ñỏ
ñược nuôi thả ở Sơn La, Lai Châu, Hoà Bình, Thanh Hoá và Nghệ An [4].
Tại Nghệ An, nghề nuôi thả cánh kiến ñỏ ñã từng là một nghề kinh tế
quan trọng của nhân dân miền núi thuộc các huyện Kỳ Sơn, Tương Dương,
Quế Phong. Do nhiều biến cố như ñất nước chuyển từ kinh tế tập trung sang
kinh tế thị trường, kiến thức nuôi thả cánh kiến ñỏ của người dân chỉ mang
tính kinh nghiệm, người này bày cho người kia, nạn phá rừng bừa bãi làm cho
nguồn giống rệp cánh kiến ñỏ và diện tích cây chủ bị thu hẹp. Mặt khác cùng
với biến ñộng của thị trường tiêu thụ mà nghề nuôi thả cánh kiến ñỏ của ñồng
bào các dân tộc thiểu số tỉnh Nghệ An bị mai một dần.
Nhựa cánh kiến ñỏ là sản phẩm phù hợp trong thời ñại hiện nay, là sản phẩm
thân thiện với môi trường, có khả năng phân huỷ sinh học và tự duy trì nguyên liệu tự
nhiên. Nuôi thả CKð ñầu tư ít, hiệu quả kinh tế cao, thu hồi vốn nhanh, phù hợp với
ñiều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái và kinh tế xã hội các huyện miền núi cao. ðể
khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá này, tạo công ăn việc
làm, tăng thu nhập cho người dân, góp phần vào công cuộc xoá ñói giảm nghèo, thì
người nuôi thả cánh kiến ñỏ phải giải quyết ñược các vấn ñề như chủ ñộng ñược
giống cây ký chủ phục vụ cho trồng rừng cây chủ tập trung, duy trì và bồi dục nguồn
giống rệp cánh kiến ñỏ, ñào tạo tập huấn quy trình kỹ thuật nuôi thả cánh kiến ñỏ, kỹ
thuật thu hoạch bảo quản nhựa cánh kiến ñỏ và phát triển thị trường. Vì vậy, việc
thực hiện ñề tài "Một số nghiên cứu về rệp cánh kiến ñỏ (Laccifer lacca Kerr) tại
Quế Phong, Nghệ An” là rất cần thiết, góp phần hoàn thiện quy trình kỹ thuật nuôi
thả cánh kiến ñỏ trên ñịa bàn tỉnh Nghệ An.
1.2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1 Mục ñích
Nghiên cứu một số ñặc ñiểm về rệp cánh kiến ñỏ tại huyện Quế Phong,
tỉnh Nghệ An, ñặt cơ sở khoa học cho việc xây dựng và hoàn thiện quy trình
công nghệ nuôi thả cánh kiến ñỏ, góp phần phục hồi và phát triển nghề nuôi
thả cánh kiến ñỏ cho ñồng bào dân tộc thiểu số, từng bước xóa ñói giảm
nghèo, tăng thu nhập cho người dân, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi
trường vùng cao Nghệ An.
1.2.2 Yêu cầu
- Nắm ñược ñặc ñiểm hình thái rệp cánh kiến ñỏ hiện có trên ñịa bàn huyện
Quế Phong, tỉnh Nghệ An.
- Nắm ñược ñược ñặc ñiểm sinh sống của rệp cánh kiến ñỏ trên cây ký
chủ ngoài tự nhiên.
- Xác ñịnh ñược thành phần, mức ñộ phổ biến và ảnh hưởng của các loài
cây ký chủ, mùa vụ ñến năng suất cánh kiến ñỏ.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
- Kết quả nghiên cứu ñặc ñiểm hình thái góp phần bổ sung vị trí phân
loài rệp cánh kiến ñỏ hiện có tại Quế Phong, bổ sung dẫn liệu về ñặc ñiểm
sinh sống, thành phần cây ký chủ, ảnh hưởng của một số loài cây ký chủ và
mùa vụ ñến năng suất cánh kiến ñỏ. ðây là những dẫn liệu khoa học cần thiết
giúp nhà khoa học ñịnh hướng nghiên cứu, cũng như xây dựng hoàn thiện quy
trình công nghệ nuôi thả cánh kiến ñỏ trên ñịa bàn huyện Quế Phong nói riêng
và tỉnh Nghệ An nói chung.
- Trên cơ sở kết quả ñiều tra nghiên cứu, bước ñầu ñề xuất giải pháp
phục hồi và phát triển nghề nuôi thả rệp cánh kiến ñỏ ở vùng nghiên cứu.

/file/d/0B7oUCI ... sp=sharing
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status