Quản lý công mới và việc ứng dụng vào nền hành chính Việt Nam - pdf 27

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
Trang
Phần mở đầu 1
Ch−ơng 1 - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý công mới 81.1. Nhận thức chung về quản lý công mới 81.1.1. Quan niệm về quản lý công mới 91.1.2. Các đặc tr−ng của quản lý công mới 131.1.3. Các nội dung cấu thành quản lý công mới 181.1.4. Những −u điểm và hạn chế của quản lý công mới 271.2. Những thành tựu của quản lý công mới ở các quốc gia trên thế giới vàkinh nghiệm cho Việt Nam331.3. Sự cần thiết phải áp dụng mô hình quản lý công mới vào nền hành chínhViệt Nam42
Ch−ơng 2 - Các định h−ớng và giải pháp áp dụng quản lý công mới vào
nền hành chính Việt Nam562.1. Đánh giá kết quả áp dụng một số nội dung quản lý công mới ở Việt Nam 562.2. Các quan điểm về việc ứng dụng quản lý công mới vào nền hành chínhViệt Nam722.3. Các định h−ớng ứng dụng quản lý công mới 752.4. Các giải pháp ứng dụng quản lý công mới vào nền hành chính Việt Nam 752.4.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ lãnh đạo, quản lý và cán bộ, công chứcvề vai trò của quản lý công mới trong cải cách hành chính782.4.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về công vụ ở n−ớc ta 782.4.3. Hoàn thiện chu trình công vụ 902.4.4. áp dụng các nguyên tắc xây dựng và cải cách thể chế của quản lý côngmới912.4.5. Xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả, kết quả đầu ra của hoạt độngquản lý nhà n−ớc932.4.6. Chuyển quản lý nhân sự hành chính sang quản lý nguồn nhân lực hànhchính1042.4.7. Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ công 1152.4.8. Mở rộng việc áp dụng các hình thức hoạt động của khu vực t− vào hànhchính công1192.4.9. Xây dựng lộ trình phân cấp quản lý phù hợp cho các cấp chính quyền 1232.4.10. Xây dựng hệ thống thể chế tạo điều kiện cho khu vực ngoài tham giavào hoạt động quản lý nhà n−ớc124
Kết luận 129
Tài liệu tham khảo 130
PHầN Mở ĐầU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thập kỷ 80 và những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX rất nhiều n−ớc trên
thế giới đặt vấn đề xem xét lại khu vực công về quy mô và khả năng điều hành sự
phát triển của đất n−ớc, đặc biệt một số n−ớc nh− Anh, Mỹ. Các cuộc cải cách lớn
trong khu vực công đã diễn ra. Tác động của các cuộc cải cách này không chỉ là
những thay đổi lớn đơn thuần mà đó chính là những thay đổi trong nhận thức của
xã hội về vai trò của khu vực công và cách thức điều hành. Cách tiếp cận h−ớng đến
kết quả đầu ra, hiệu quả quản lý, phân cấp, phân quyền, áp dụng các yếu tố của thị
tr−ờng vào nền hành chính trở thành một xu thế lớn của các nền hành chính ở các
n−ớc phát triển. Những thay đổi lớn này chính là sự dịch chuyển từ mô hình hành
chính công truyền thống sang mô hình quản lý công.
ở n−ớc ta, cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế - xã hội, yêu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế, nền công vụ đã từng b−ớc đ−ợc đổi mới. Xu h−ớng hội nhập,
dân chủ hoá mọi mặt đời sống nhà n−ớc và xã hội, mục tiêu xây dựng nhà n−ớc
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân đã đặt ra
yêu cầu cần nhìn nhận lại những quan điểm nhận thức về nhà n−ớc, về bản chất của
hoạt động hành chính. Bộ máy hành chính phải trở thành các cơ quan xã hội, từ bỏ
"địa vị" cai quản, cai trị của mình thành các thiết chế phục vụ xã hội, phục vụ nhân
dân. Có nh− vậy mới đúng bản chất nhà n−ớc của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân. Điều này đòi hỏi khi đ−a ra các chính sách, các quy tắc thể chế, các hành động
thực tiễn các cơ quan hành chính nhà n−ớc đều phải trả lời chính sách, thể chế đó
và các hoạt động đó là vì nhân dân hay vì chính bản thân bộ máy hành chính. Bộ
máy hành chính và cả đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà n−ớc không tồn
tại vì những mục đích tự thân của nó, mà phải vì lợi ích nhân dân, lợi ích cộng
đồng. Việc cán bộ, công chức phục vụ cho những lợi ích hợp pháp của nhân dân
cũng là một lẽ đơn giản vì nhân dân là những ng−ời đóng thuế nuôi d−ỡng bộ máy
đó. Với cách nhìn này thì nhân dân là khách hàng của nền hành chính, họ là ng−ời
đánh giá khách quan và công tâm nhất về sự phục vụ của nhà n−ớc, của bộ máy
hành chính.
Có thể nói, những đổi mới to lớn trong nền công vụ n−ớc ta trong những năm
qua đã góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà n−ớc trên các ph−ơng
diện, góp phần vào sự phát triển chung của đất n−ớc. Tuy nhiên, nền hành chính
của n−ớc ta nhìn chung vẫn còn nhiều dấu ấn của hành chính công truyền thống,
mô hình quản lý công mới ch−a đ−ợc thể hiện rõ trong các hoạt động công vụ. Mặt
khác, những yếu tố của mô hình quản lý công mới đ−ợc áp dụng ở Việt Nam cũng
cần đ−ợc nghiên cứu, đánh giá hiệu quả thực sự và đ−a ra các định h−ớng điều
chỉnh. Yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi nền hành chính cần có sự chuyển
mình mạnh mẽ, vận động theo mô hình quản lý công mới. Sự chậm trễ trong cải
cách hành chính càng đặt ra yêu cầu bức thiết hơn cho việc tìm các h−ớng cải cách
hành chính. Công cuộc cải cách đang có dấu hiệu chững lại sau khoảng thời gian
phát triển mạnh. Làm thế nào để thúc đẩy tiến trình cải cách hành chính, nền hành
chính Việt Nam cần định h−ớng vận động theo mô hình nào rõ ràng là một vấn đề
lớn cần đ−ợc nghiên cứu. Mặt khác, mô hình quản lý công mới đã khẳng định đ−ợc
vai trò của mình song trong điều kiện thực tiễn của Việt Nam, mô hình này cần
đ−ợc vận dụng nh− thế nào cũng là câu hỏi ch−a có câu trả lời thoả đáng.
áp dụng quản lý công mới đã trở thành xu thế chủ đạo trong định h−ớng đổi
mới hoạt động chính phủ của các quốc gia trên thế giới. Những thay đổi to lớn về
kinh tế - xã hội ở n−ớc ta trong năm qua, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế càng
đặt ra vấn đề đổi mới hoạt động quản lý nhà n−ớc, đổi mới hoạt động của chính phủ
và hệ thống hành chính để tiếp tục duy trì và thúc đẩy sự phát triển. Những thành
tựu của việc áp dụng quản lý công mới ở nhiều quốc gia trên thế giới cho thấy việc
áp dụng mô hình này có thể đ−ợc xem là một định h−ớng cho việc đổi mới nền
hành chính n−ớc ta.
Tr−ớc những yêu cầu của quá trình hội nhập, yêu cầu phát triển bền vững, việc
nghiên cứu mô hình quản lý công mới một cách hệ thống, toàn diện, lựa chọn, xác
định đ−ợc b−ớc đi lộ trình áp dụng vào điều kiện thực tiễn của Việt Nam có ý nghĩa
quan trọng và cấp thiết cả trên ph−ơng diện lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quản lý công đã đ−ợc nghiên cứu bắt đầu từ những năm 70 của thế kỷ XX với
tác phẩm The Administrative process in Britain của Brown đã đặt ra hàng loạt vấn

đề cải cách công vụ, tổ chức chính quyền trung −ơng và địa ph−ơng, vấn đề tổ chức
bộ máy chính phủ và vấn đề quản lý… Brown đặt ra vấn đề chế độ công vụ cần
chuyển h−ớng từ truyền thống do áp lực từ đời sống thực tiễn. Công trình nghiên
cứu Market and Hierarchies của Williamson với quan niệm nền hành chính công
cần đ−ợc áp dụng các yếu tố thị tr−ờng để tạo ra sự cạnh tranh, khắc phục căn bệnh
quan liêu của sự phân tầng hành chính. Nghiên cứu này đã tạo ra làn sóng tranh
luận về hành chính công và dẫn đến sự hình thành học thuyết về quản lý công. Đó
là một mô hình quản lý mới với nội dung cơ bản là mô hình hậu th− lại
(postbureaucratic) mang tính chiến l−ợc nhằm h−ớng đến kết quả thiết thực, dựa
trên phong cách lãnh đạo hành pháp thiết thực và phân quyền mạnh, h−ớng theo
khách hàng với tinh thần kinh doanh và làm xúc tác cho khu vực công và t− cùng tự
nguyện tham gia hợp tác, giải quyết các nhu cầu của cộng đồng. Quản lý công mới
gắn với quan niệm “sáng tạo lại chính phủ” để “đáp ứng tình hình kinh tế - xã hội
đầy biến động, cạnh tranh, bùng nổ thông tin và ng−ời dân trở thành khách hàng
có quyền lựa chọn và đòi hỏi dịch vụ công có chất l−ợng cao” (Sáng tạo lại Chính
phủ (Reinventing government) của David Osborn và Ted Gaebler, 1992).
Mô hình quản lý công từng b−ớc đ−ợc nghiên cứu và áp dụng ở các quốc gia
trên thế giới. Tuy nhiên, những nghiên cứu về mô hình quản lý công mới ở Việt
Nam lại ch−a đ−ợc nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện.
Các công trình nghiên cứu của các tác giả n−ớc ngoài về công vụ, công chức
trong thời gian gần đây nh−: "Civil Service Systems in Asia" của Burns, John P,
Bowornwathana, Bidthya, NXB Edward Elgar, 2001, trong đó giới thiệu, so sánh hệ
thống công vụ của một số n−ớc châu á, và thực tiễn cải cách công vụ ở các n−ớc
châu á; "Civil Service Reform", của Constance Horner, Patricia W. Ingraham,
Ronald P. Sanders, NXB Brookings Inst Pr, 1996, đề cập đến các xu h−ớng cải cách
công vụ, trong đó chủ yếu là ứng dụng những thành tựu của quản lý khu vực t− vào
quản lý khu vực công; "Decentralizing the Civil Service" của A. Massey,
J.McMillian, P. Carmichael, R.A.WRhodes, Nxb McGraw Hill, 2003, đề cập đến
quá trình cải cách công vụ ở Anh; "Civil Service Reform in the States" của J.
Edward Kellough, Lloyd G.Nigro, Nxb…, trong đó các tác giả đề cập đến quá trình
cải cách công vụ ở Mỹ những năm 1990… Nhìn chung, các công trình nghiên này

tập trung phân tích vào cơ sở lý luận và thực tiễn của quá trình cải cách công vụ,
các xu h−ớng cải cách công vụ, trong đó nhấn mạnh việc áp dụng các quy tắc của
quản lý khu vực t− vào quản lý khu vực công, chuyển từ nền hành chính truyền
thống sang nền hành chính phát triển…
Báo cáo “Giải phóng tiềm năng con ng−ời cho hành chính công”, (Báo cáo
quốc tế về hành chính công năm 2005) của Liên hợp quốc về khu vực công) đã đ−a
ra ba mô hình công vụ t−ơng đối phổ biến trên thế giới hiện nay là “hành chính
công” (public administration), “quản lý công” (public management) và “chính phủ
đáp ứng” (responsive government). Mô hình quản lý công vẫn đ−ợc xem là một
định h−ớng đổi mới quan trọng cho các nền hành chính. Với các quốc gia đang
phát triển có nền hành chính còn mang những dấu ấn của hành chính công truyền
thống nên áp dụng những chuẩn mực của quản lý công mới để tạo ra sự chuyển
biến mới trong các hoạt động công vụ.
Cuốn sách “Phục vụ và duy trì: Cải thiện hành chính công trong một thế giới
cạnh tranh” của S. Chiavo-Campo và P.S.A. Sudaram là một công trình nghiên cứu
khá toàn diện các nội dung có liên quan đến quản lý công mới. Các tác giả đã chỉ
rõ bối cảnh hành chính công thế kỷ XXI với sự tác động của toàn cầu hóa, phi tập
trung hóa tạo ra sức ép cho chính quyền trung −ơng, quản trị tốt với bốn trụ cột:
trách nhiệm giải trình, tính minh bạch, tính đoán đ−ợc và sự tham gia. Nền hành
chính công cần chuyển mình theo h−ớng quản lý công h−ớng đến hiệu quả và
trách nhiệm. Những quốc gia đang phát triển muốn tạo ra sự đột phá cần về kinh tế
- xã hội cần bắt nhịp với hành chính công phát triển, tạo ra cuộc cách mạng
trong quản lý nhà n−ớc. Trong điều kiện thực tế của Việt Nam, nghiên cứu của các
tác giả là những gợi ý có tính khả thi nh− vấn đề đẩy mạnh phân cấp, tăng quyền
cho chính quyền địa ph−ơng.
Những năm gần đây, ở n−ớc ta đã có các công trình nghiên cứu trong n−ớc có
liên quan về cải cách hành chính với định h−ớng đổi mới nền công vụ.
Hội thảo quốc tế về kinh tế và quản lý công do Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc
dân phối hợp với Hiệp hội lý thuyết kinh tế công quốc tế tổ chức từ ngày 31 tháng 7
đến ngày 2 tháng 8 năm 2006 với sự tham gia của các nhà kinh tế nổi tiếng của
Việt Nam và thế giới đã phân tích nhiều khía cạnh của vấn đề quản lý công và kinh
tế công. Tuy nhiên, góc độ quản lý công trong hội thảo này đ−ợc nhìn nhận t−ơng
đối khác so với quan niệm về quản lý công mới khi hội thảo chủ yếu tập trung nhìn
nhận vấn đề quản lý của chủ thể là nhà n−ớc với các vấn đề nh− quản lý công sản,
quản lý đất đai, tài nguyên, môi tr−ờng. Quan niệm này có sự khác biệt cơ bản với
vấn đề quản lý công mới mà chúng ta đề cập ở đây. Bởi lẽ, quản lý công mới trong
khoa học hành chính chính là một giai đoạn phát triển mới của hành chính công.
Đó là sự thay đổi về chất trong cách thức nhà n−ớc thực hiện các hoạt động quản lý
nhà n−ớc với các đặc tr−ng cơ bản: Hiệu quả hoạt động quản lý; phi quy chế hoá,
phân quyền; áp dụng các yếu tố của thị tr−ờng, đội ngũ công chức gắn bó với chính
trị, với Chính phủ, Nhà n−ớc và nền hành chính nhà n−ớc; t− nhân hoá một phần
hoạt động của nhà n−ớc trên cơ sở thực hiện các mục tiêu và pháp luật nhà n−ớc
đặc biệt là dịch vụ công. “Chính phủ mang tinh thần kinh doanh”, “sáng tạo lại
chính phủ” chính là những định h−ớng của quản lý công mới. Cách tiếp cận của
hội thảo này chỉ phần nào phản ánh khía cạnh quản lý công mới ở góc độ đ−a các
yếu tố của thị tr−ờng vào hoạt động quản lý của nhà n−ớc (quản lý công).
Kỷ yếu Hội thảo quốc tế: “Cải cách hành chính ở Việt Nam - Các −u tiên giai
đoạn 2006-2010” đ−ợc tổ chức trong hai ngày 24 và 25 tháng 11 năm 2007 tại Hà
Nội. Các tham luận đã phân tích tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
đến nền hành chính Việt Nam, và định h−ớng đổi mới là cần nâng cao tính
minh bạch, trách nhiệm giải trình, dân chủ hoá và đẩy mạnh quá trình phân cấp
quản lý. Đó cũng chính là những yếu tố quan trọng của quản lý công mới có thể áp
dụng vào Việt Nam.
Có thể nói, những công trình nghiên cứu về quản lý công mới ở Việt Nam cho
đến thời điểm này vẫn còn khá tản mạn, mới phản ánh đ−ợc một hay một số khía
cạnh của mô hình quản lý công mới, những yếu tố của quản lý công mới ở Việt
Nam. Việc đánh giá những thành tựu, những hạn chế và chỉ ra những định h−ớng
đổi mới nền công vụ Việt Nam theo mô hình quản lý công mới vì vậy cần đ−ợc
nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện hơn, để góp phần thúc đẩy tiến trình cải
cách hành chính ở Việt Nam.
6
3. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hoá đ−ợc quan niệm quản lý công
mới, đánh giá những tiềm năng, triển vọng áp dụng vào nền hành chính của Việt
Nam, đánh giá thực trạng những yếu tố quản lý công mới xuất hiện trong nền công
vụ của n−ớc ta, xác định những định h−ớng, giải pháp để thúc đẩy mô hình quản lý
công mới ở Việt Nam phát triển.
4. Đối t−ợng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối t−ợng nghiên cứu: Nội dung lý thuyết quản lý công mới và các mô hình
áp dụng quản lý công mới của một số quốc gia trên thế giới;
+ Phạm vi nghiên cứu:
- Các nội dung quản lý công mới từ những 80 trở lại đây;
- Đánh giá cải cách hành chính ở Việt Nam từ giai đoạn thực hiện Ch−ơng
trình Tổng thể cải cách hành chính (2001 - 2010).
5. Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của đề tài h−ớng đến việc thực hiện các mục tiêu nghiên
cứu. Theo đó, nội dung nghiên cứu sẽ tập trung vào các vấn đề cơ bản sau đây:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công mới, chỉ ra những đặc tr−ng
nguyên tắc của mô hình quản lý công mới;
- Nghiên cứu về những thành tựu trong áp dụng mô hình quản lý công mới ở
các quốc gia trên tr−ờng hợp những quốc gia áp dụng mô hình quản lý công mới
thành công trên thế giới nh− Hoa Kỳ, Anh, Nhật Bản… từ đó cho thấy những −u
thế của mô hình này đối với cải cách nền công vụ và triển vọng áp dụng vào nền
hành chính Việt Nam;
- Đánh giá khái quát về nền công vụ Việt Nam trong những năm qua và yêu
cầu đổi mới, hoàn thiện;
- Phân tích những yếu tố quản lý công mới đang đ−ợc áp dụng trong nền công
vụ của Việt Nam, đánh giá những thành công và những hạn chế;
- Tìm ra những giải pháp để ứng dụng quản lý công mới vào nền hành chính
Việt Nam.
Nội dung nghiên cứu đ−ợc thể hiện thành đề c−ơng chi tiết d−ới đây:
Ch−ơng 1 - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý công mới
Ch−ơng 2 - Các định h−ớng và giải pháp ứng dụng quản lý công mới vào
nền hành chính Việt nam trong giai đoạn hiện nay
5. Ph−ơng pháp nghiên cứu
+ Ph−ơng pháp luận: Ph−ơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, quan
điểm thực tiễn.
+ Các ph−ơng pháp đ−ợc tác giả sử dụng trong đề tài gồm:
- Ph−ơng pháp lịch sử: Nghiên cứu các mô hình hành chính công qua các giai
đoạn, đánh giá giá trị, vai trò của mỗi mô hình, đặc biệt là mô hình quản lý công
mới; Đánh giá về hiệu quả áp dụng mô hình quản lý công mới ở Việt Nam qua các
giai đoạn, tr−ớc và sau khi áp dụng;
- Ph−ơng pháp phân tích tài liệu: Tìm hiểu các nghiên cứu đã có về mô hình
quản lý công mới ở Việt Nam, đánh giá các quan điểm của các tác giả, những điểm
hợp lý và ch−a hợp lý từ đó đ−a ra các kiến giải theo cách tiếp cận của nhóm
nghiên cứu;
- Ph−ơng pháp điều tra xã hội học: Thu thập các dữ liệu về kết quả áp dụng
một số yếu tố mang tính chất quản lý công mới; thu thập quan điểm, đánh giá của
cán bộ, công chức về hiện trạng, triển vọng áp dụng mô hình quản lý công mới ở
Việt Nam.
6. ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu nếu đ−ợc triển khai sẽ có ý nghĩa lớn về mặt lý luận và thực
tiễn.
+ Về ý nghĩa lý luận:
- Đề tài sẽ góp phần vào lý luận hành chính công về quản lý công mới qua
thực tiễn của Việt Nam, chỉ ra đ−ợc những nhân tố tác động đến thành công hay
hạn chế của việc áp dụng mô hình quản lý công mới.
+ Về ý nghĩa thực tiễn:
- Đề tài đ−a ra những giải pháp thúc đẩy tiến trình cải cách hành chính ở Việt
Nam theo mô hình quản lý công mới.



Pm4f02eE09Uo0g2
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status