Một số ý kiến về tăng thu nhập , tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Một số ý kiến về tăng thu nhập , tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây



Lời mở đầu: 4
1. Sự cần thiết của đề tài 4
2. Mục đích nghiên cứu 5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5
4. Phương pháp nghiên cứu 5
5. Kết cấu của đề tài 5
Chương I :
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường và cơ chế tài chính của ngân hàng thương mại . 5
 I - Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường 6
1- Sự ra đời , đặc trưng của ngân hàng thương mại 6
2- Vị trí vai trò của ngân hàng thương mại 6
3- Khái quát các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại 10
3.1.Các nghiệp vụ tài sản nợ(nghiệp vụ nguồn vốn) 10
3.1.1.Nguồn vốn huy động 10
3.1.2.Vốn đi vay 13
3.1.3.Vốn tự có của ngân hàng thương mại. 13
3.2.Các nghiệp vụ tài sản có (sử dụng vốn) 14
3.2.1.Nghiệp vụ ngân quỹ 14
3.2.2.Nghiệp vụ tín dụng 14
3.2.3.Nghiệp vụ tài chính 16
3.3. Nghiệp vụ trung gian 16
II - Cơ chế tài chính của ngân hàng thương mại : 17
1- Khái quát về cơ chế tài chính của ngân hàng thương mại . 17
1.1.Vốn nhà Nướcvà trach nhiệm bảo toàn 18
1.1.1.Vốn nhà nước 18
 1.1.2.Trách nhiệm bảo toàn vàphát triển vốn của ngân hàng quốc doanh. 18
1.2. Các khoản thu nhập - chi phí và kết quả kinh doanh của NHTM. 19
1.2.1.Các khoản thu nhập của NHTM. 19
1.2.2.Các khoản chi phí của NHTM 20
1.2.3. Kết quả kinh doanh của NHTM 21
2- Cơ chế tài chính của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 25
2.1. Khái quát về ĐT&PTViệt Nam. 25
2.2. Nội dung cơ chế tài chính của ĐT&PT Việt Nam. 25
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


về dự trữ bắt buộc, góp phần làm tăng thêm sự an toàn của hệ thống.
*Với kết quả huy động vốn 1 năm tăng thêm 200 tỷ. Chi nhánh đã đáp ứng đủ nguồn vốn cho công tác kinh doanh. Đây là cố gắng lớn của tập thể cán bộ công nhân viên thể hiện sự giúp đỡ tạo điều kiện cho chi nhánh tiếp tục hoàn thành nhiệm vụ “Tự cân đối vốn”trong 6 tháng cuối năm 2002.
3.2.Về công tác sử dụng vốn
Năm 2001 và quý I năm 2002 mặc dù có nhiều khó khăn trong kinh doanh, sự đua tài mạnh mẽ giữa các tổ chức tín dụng trong vàngoài địa bàn, lãi xuất huy động vốn lại cao dần lên. Một số nhân tố khác có ảnh hưởng lớn đến công tác mở rộng tín dụng đó là : khó khăn về nguồn vốn VND, bên cạnh đó là nguồn ngoại tệ của chi nhánh rất dồi dào thì lại có ít đầu ra, dư nợ cho vay ngoại tệ chỉ đạt 24 tỷ chiếm 4% tổng dư nợ(không kể tài trợ uỷ thác). Đây là một nghịch lý mà chi nhánh phải đảm nhận.
Doanh số cho vay đạt 1000 tỷ tăng 50%so với năm 2000. Trong đó doanh số cho vay ngắn hạn 81%, chủ yếu cho vay VND, 86%ngoại tệ chiếm 14% và chiếm 24% thị phần trên địa bàn, tăng 3% thị phần so với năm 2000. Doanh số thu nợ tăng 800 tỷ, tăng 39%so với năm 2000.
Dư nợ đến 31/12/2001 đạt 551 tỷ, tăng 42% so với năm 2000 đạt 112% so kế hoạch Trung ương giao.
Trong đó: - Dư nợ ngắn hạn: 238 tỷ, đạt mức tăng trưởng 25%
- Dư nợ trung dài hạn 233 tỷ, đạt mức tăng trưởng 21%
- Dư nợ tài trợ uỷ thác: 28 tỷ, hạ so với đầu năm 4%
Khách hàng vay chủ yếu là các đơn vị thuộc kinh tế Trung ương, kinh tế quốc doanh địa phương, khách hàg ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng không nhiều.
Trong năm 2001 chi nhánh đã tìm kiếm, thẩm định và ký hợp đồng tín dụng 36 dự án lớn nhỏ với tổng số tiền gần 300 tỷ đồng, giải ngân các hợp đồng tín dụng của năm nay và năm trước chuyển sang 180 tỷ đồng, kết quả hoạt động tín dụng của chi nhánh đã góp phần cho sự phát triểncủa doanh nghiệp, doanh thu trong năm 2001 đạt trên 3000 tỷ đồng, lơi nhuận đạt trên 42 tỷ đồng, đã nộp ngân sách 14 tỷ và giải quyết công ăn việc làm ổ định cho 14000 lao động trong và ngoài tỉnh.
Mục đích cuối cùng của các NHTM là lợi nhuận, muốn có lợi nhuận cao hay kết quả kinh doanh tốt thì NHTM phải có nguồn vốn kinh doanh dồi dào để thoả mãnđược bất kì khách hàng khó tính nào. Song việc huy động đầy đủ nguồn vốn đáp ứng Cho nhu cầu kinh doanh là một việc không đơn giản chút nào. Xác định công tác huy động vốn đóng vai trò quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của NHTM. Nó quyết định quy mô của NHTM. Kết quả huy động vốn quyết định đến vốn đầu tư.
Thực hiện phương châm “đi vay để cho vay, chủ động vốn tại chỗ để mở rộng tín dụng’’ và sự gia tăng của nguồn vốn quyết định sự tồn tại của ngân hàng, NHĐT& PT Hà Tây phấn đấu chủ động về nguồn vốn, thực hiện cân đối ngay tại chi nhánh để giảm bớt căng thẳng về vốn Cho NHĐT&PTcũng như đối với NHNN. Để thấy rõ được tình hình huy động vốn của NHĐT& PT Hà Tây, chúng ta hãy xem xét các số liệu dưới đây:
**Cụ thể về tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của NHĐT&PTHà Tây:
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của NHĐT& PT Hà Tây
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
Số tiền
Số tiền
Chênh lệch
Số tiền
Chênh lệch
1.Nguồn vốn tự huy động
223670
382092
158422
615888
392218
a. Tiền gửi của TCKT
58312
106437
48125
141757
83445
b. Tiền gửi của dân cư
165349
275655
110306
474131
458782
*Tiền gửi tiết kiệm
126690
190714
64024
285691
159001
*Giấy tờ có giá(KP, TP)
38659
46282
84941
188440
149781
Nguồn
TW hỗ trợ
116111
148502
63561
88664
-27447
*Vay khác
_
_
_
45000
45000
Tổng vốn huy động
339781
530594
190813
704522
364741
(Nguồn báo cáo tổng kết công tác kinh doanh của NHĐT&PTHà Tây)
Đạt được kết quả trên là do chi nhánh đã có nhiều biện pháp hữu hiệu, tăng cường chỉ đạo, mở rộng mạng lưới, sâu sát cơ sở và dân cư, áp dụng các mức lãi suất huy động và linh hoạt kịp thời do ngân hàng cấp trên chỉ đạo, từ đó đã tạo được tín nhiệm đối với khách hàng, đảm bảo hài hoà giữa lợi ích giữa người gửi và ngân hàng , tính đúng, tính đủ cho khách hàng, đặc biệt chú trọng đến phong cách giao dịch văn minh, lịch sự nhanh chóng , kịp thời và chính xác.
Bảng trên cho ta thấy, tổng nguồn vốn huy động năm 2000 so với năm 1999 tăng 190813 triệu đồng và tính đến năm 31/12/2002 tăng 364741 triệu đồng so với năm 1999. Điều này chứng tỏ công tác huy động vốn của chi nhánh trong năm 2001 là rất tốt. (Tuy số liệu 6 tháng đầu năm 2002 chưa đủ nên chưa thể phân tích một cách tuyệt đối, song qua các năm trên có thể đưa ra những nhận xét hoàn toàn chính xác về tình hình huy động vốn của ngân hàng.)
Nhưng để hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn thì ngân hàng phải quan tâm đến việc kiểm soát chi phí cho các nguồn vốn huy động và phải có chính sách cho vay và đầu tư như thế nào để mang lại lơị nhuận cao cho ngân hàng. Muốn vậy thì cần xem xét đến cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng.
Về nguồn vốn tự huy động, ta thấy năm 2000 tăng 158422 triệu đồng so với năm 1999 và năm, 2001 tăng 392218 triệu đồng so với năm 1999. Trong đó, Tiền gửi tiết kiệm tăng tương đối đều đó là: năm 2000 tăng 48125 triệu đồng so với năm 1999 và năm 2001 tăng 83445 triệu đồng so với năm 1999. Tiền gửi tiết kiêm năm 2000 tăng 64024 triệu đồng so với năm 1999 và năm 2001 tăng 159001 triệu đồng so với năm 1999. Điều này chứng tỏ sự tin tưởng của dân cư đối với ngân hàng ngày một tăng, đó cũng là một thành công của ngân hàng trong cơ chế thị trường nhiều biến động và cạnh tranh gay gắt.
Ngoài ra, tính đến hết quý II năm 2002 tình hình huy động vốn của NHĐT&PTHà Tây cũng không ngừng tăng lên về số lượng nguồn thu hút vốn được cũng tương đối ổn định . Với cơ cấu nguồn vốn như vậy, nó ảnh hưởng rất lớn tới tình hình thu nhập cũng như chi phí của ngân hàng.
Dưới đây là biểu đồ phản ánh tình hình huy động vốn của Ngân hàng.
Nhìn chung trong mấy năm qua NHĐT&PTHà Tây đã đạt đựoc những kết quả trên trong công tác huy động vốn là do:
- Ngân hàng đã xác định được tầm quan trọng hàng đầu của công tác huy động vốn trong quá trình chuyển đổi sang cơ chế thị trường “ đi vay để Cho vay’’ đảm bảo Cho hoạt động của ngân hàng được tồn tại và phát triển.
- Ngân hàng đã thực hiện việc cân đối vốn tại chỗ, chăm lo giữ vững và phát triển nguồn vốn áp dụng các biện pháp huy động có hiệu quả để khai thác một cách tối đa nguồn vốn.
- Thực hiên một bước quan trọng về đa dạng hoa các hình thức huy động bao gồm cả nội tệ và ngoại tệ ... với thời hạn khác nhau và lãi suất linh hoạt.
- Thực hiện tốt chính sách khách hàng, chính sách lãi suất phù hợp với cơ chế thị trường cùng với việc nâng cao chất lượng phục vụ qua nhiều tiện ích.
- Sử dụng thế mạnh của hệ thống Ngân hàng Đầt tư và phát triển là mạng lưới chi nhánh đông đảo trong toàn quốc từ miền núi đến hải đảo, từ miền xuôi đến miền nguợc, từ thành thị đến nông thôn,... đều có các chi nhánh của ngân hàng Đầt tư và phát triển . Điều đó có tác dụng kích thích người gửi tiền, chuyển ti...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status