Một số biện pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác trả lương theo sản phẩm ở Công ty May 10 - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Một số biện pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác trả lương theo sản phẩm ở Công ty May 10



Công tác trả lương hiện nay là một vấn đề lớn đối với toàn xã hội cũng như đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh. Trong công tác trả lương của đơn vị việc xây dựng được một hình thức trả lương trả thưởng hợp lý đảm bảo có nghĩa là xây dựng được một hình thức trả lương đảm bảo kết hợp hài hoà cả ba lợi ích “Lợi ích cá nhân-Lợi ích tập thể - Lợi ích xã hội”
 Đối với các doanh nghiệp tiền lương chỉ phát huy tác dụng khi nó được sử dụng hợp lý phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp. Vì vậy đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh công nghiệp nói chung và Công ty May 10 nói riêng vấn đề đổi mới và hoàn thiện công tác trả lương cho công nhân viên chức là một yêu cầu cần thiết đòi hỏi Công ty phải tiến hành thường xuyên cùng với những biến động của sản xuất kinh doanh của Công ty
 Trong luận văn tốt nghiệp này tác giả đã phân tích một số nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến việc trả lương theo sản phẩm cho người lao động và từ đó đưa ra một số ý kiến với mục đích là góp phần hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty làm sao đảm bao cho công bằng hợp lý, phản ánh đúng sức lao đông đã hao phí và kêt quả của hao phí đó của người lao động
 Với sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn và các anh chị trong Công ty May 10 Hà Nội. Tác giả -với khả năng có hạn nên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót-đã mạnh dạn đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm tại Công ty. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Thầy Cô và các cô chú trong Công ty để nâng cao hơn nữa chất lượng của luận văn này
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ơng có tay nghề và cũng vừa để chuyển giao các máy may ở các thế hệ cũ mà Công ty thừa ra trong quá trình nâng cấp các dây chuyền thiết bị
Với năng lực hiện có gồm hơn 1000 các loại máy may trong dây chuyền sản xuất, đây là các máy may chuyên dùng hiện đại đối với nghành may mặc và thời gian đưa vào sử dụng chưa nhiều, với giá trị còn lại vào khoảng hơn 80%. Được đánh giá đây là một sự cố gắng đầu tư, mạnh dạn, có trọng điểm và đúng hướng của Công ty May 10 và nó cũng là một lợi thế cạnh tranh của Công ty với các đơn vị may mặc khác
Bảng 5: Biểu cơ cấu máy móc ở Công ty May 10
Số TT
Tên thiết bị
Nước sản xuất
Số lượng (chiếc)
Giá trị còn lại
1
Máy may 1 kim Juki
Nhật Bản
700
86%
2
Máy may 2 kim Juki
Nhật Bản
60
84%
3
Máy cuốn ốp Juki
Nhật Bản
47
80%
4
Vắt sổ 3, 4, 5 chỉ
NB+Đức
100
90%
5
Máy đính cúc Juki
Nhật Bản
50
70%
6
Máy đính bộ Juki
Nhật Bản
15
90%
7
Máy thùa đầu tròn
Mỹ
2
87%
8
Máy thêu đầu bằng
Nhật Bản
45
91%
9
Máy Kansai
Nhật Bản
25
85%
10
Máy ép Mex
NB+Đức
8
80%
11
Máy cắt vòng
NB. Đ. Hung
14
55%
12
Máy cắt đẩy tay
BN+Đức
33
50%
13
Máy thêu 12 kim
Nhật Bản
1
90%
14
Máy thêu Tajima 24 kim
Nhật Bản
1
90%
S = 1010
Nguồn: Công ty May 10
Ngoài ra Công ty còn đầu tư trang bị một phòng máy vi tính hiện đại để phục vụ cho việc thiết kế mẫu. Các phòng ban nghiệp vụ đều trang bị các thiết bị văn phòng đầy đủ phục vụ cho công tác chuyên môn, máy vi tính, máy phôtôcopy, điều hoà nhiệt độ...
Tại các phân xưởng sản xuất Công ty cũng đang tiến hành trang bị các thiết bị nhằm giảm các ảnh hưởng của thời tiết, ánh sáng, độ ẩm, tiếng ồn... Tạo mọi điều kiện để người công nhân có thể có được năng suất cao nhất có thể đựơc. Công ty đã xây dựng một nhà cao tầng với đầy đủ trang thiết bị phục vụ làm việc như tại nơi làm việc của bộ phận hành chính cho một số phân xưởng một số bộ phận làm việc, hệ thống là hơi gồm 7 dây chuyền với hơn 300 bàn là và một phân xưởng phụ trợ sản xuất hộp các tông, in vỏ hộp, cũng đã được trang bị đầy đủ các điều kiện cần thiết để từng bước Công ty tién hành chuẩn bị cho kế hoạch doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn ISO 9000.
Hệ thống máy móc thiết bị của Công ty nhìn chung đáp ứng được các yêu cầu cho công tác trả lương theo sản phẩm
5. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là yếu tố trực tiếp tạo nên thực thể sản phẩm;vì vậy nếu thiếu nguyên liệu hay việc cung ứng NVL bị gián đoạn thì kế hoạch sản xuất sẽ bị đe dọa về tiến độ.
Ta có thể nói rằng vật liệu dành cho may mặc là vô cùng phong phú và đa dạng. Đối với may mặc Việt Nam nói chung thì nguồn NVL ở cùng với người anh em cùng “cha mẹ” Bộ công nghiệp-Đó là nghành dệt Việt Nam. Vừa trải qua khó khăn, nghành dệt Việt Nam bắt đầu được phục hồi lại và tiềm năng của nghành dệt cũng như may mặc còn là vô tận vì trong đó có nguồn lao động dồi dào. Nhưng đối với các đơn vị may mặc gia công xuất khẩu Việt Nam nói chung và Công ty May 10 nói riêng (chuyên gia công hàng may mặc xuất khẩu) thì nguồn NVL trong nước vẫn chỉ là vấn đề xa xôi chứ chưa đáp ứng được cho việc khai thác phục vụ may XNK. Vấn đề này phải xem xét đến nghành dệt Việt Nam vì đây là nghành cơ sở cho nghành may mặc, là nơi cung cấp nguồn nguyên liệu cho may mặc.
Công ty May 10 chủ yếu là thực hiện gia công hàng may mặc xuất khẩu nên gần như toàn bộ vật liệu chính cũng như phụ liệu đều do khách hàng (là người đặt gia công) cung cấp.
Với Công ty May 10, trên thực tế khi hợp đồng gia công may mặc được ký kết, bên đặt gia công gửi nguyên, phụ liệu sang tận cảng Hải Phòng ( hay tại kho của Công ty ). Công ty chỉ có việc vận chuyển nguyên phụ liệu từ cảng về kho Công ty với tỷ lệ thất thoát và hao hụt mà bên đặt hàng gia công chấp nhận là 3%. Chỉ có một số ít phụ liệu là Công ty tự mua trong nước như chỉ, khung kim, cúc khuy, bao bì...
Chính điều này đã làm ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của Công ty. Công ty khó chủ động trong vấn đề sản xuất gia công, nhiều khi làm chậm tiến độ gia công vì NVL chưa kịp về kho trong khi dây chuyền sản xuất gia công đã triển khai sẵn sàng hay có những lúc Công ty lại phải hoạt động dồn dập vì hàng về nhiều, thời hạn gia công ngắn. Đối với thị trường nội địa, việc sử dụng vật liệu trong nước là một khó khăn của Công ty trong việc chiếm lĩnh thị trường vì chất lượng vải nội cũng như về giá cả. Khi nhập vật liệu nước ngoài lại liên quan đến vốn, đến việc đảm bảo vật liệu cho sản xuất không bị gián đoạn.
Về phụ liệu may mặc, trong các hợp đồng gia công, để sản xuất một sản phẩm sơ mi theo tính toán thì phụ liệu may chiếm từ 10-15% giá thành 1 áo và tỷ lệ này cũng dao động từ 10-40% đối với 1 áo jacket. Với phụ liệu nhiều khi bên đặt gia công cung cấp hay không cung cấp, song đối với Công ty May 10 thì duy nhất chỉ sử dụng có 600 triệu mét chỉ của Công ty dệt Phong Phú. Còn lại đều do bên đặt gia công cung cấp.
Tóm lại nguồn nguyên phụ liệu may trong nước chưa đáp ứng được các sản phẩm may xuất khẩu và đối với thị trường sản phẩm may trong nước cũng còn rất nhiều khó khăn vì yêu cầu cao của người tiêu dùng. Đáp ứng được yêu cầu nguyên vật liệu phải nhập khẩu hay phụ thuộc vào khách hàng.
Bảng 6:Tình hình sử dụng vật liệu chủ yếu ở Công ty May 10/1998
Tên vật liệu
Số lượng
Nguồn
1. Vải tiêu chuẩn may sơ mi
8. 500. 000 m
Khách cung cấp
2. Vải may Jacket
200. 000 m
nt-Hàn Quốc
3. Vải lót
90. 000 m
nt-Nhật Bản
4. Bông tấm Polyette
450. 000 m
nt-ASEAN
5. Vải mex
650. 000 m
nt-Italia
6. Phụ liệu-Chỉ
800. 000. 000 m
Tự khai thác
Khuy cúc
45. 000. 000 m
Khách cung cấp
Nguồn: Công ty May 10
Một trong những cản trở của Công ty trong công tác trả lương theo sản phẩm chính là từ nguyên liệu của Công ty, chủng loại quá nhiều, hoạt động cung cấp nhiều khi diễn ra manh mún, điều này làm cho không chỉ lao động cung cấp gặp khó khăn mà ngay cả lao động sản xuất cũng bị hạn chế trong việc chuyên môn hoá, việc nâng cao tiền lương theo sản phẩm trở nên khó khăn hơn
6. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Cơ chế thị trường buộc Công ty phải chuyển đổi sang hình thức hạch toán giá thành sản phẩm. Dĩ nhiên, để làm được điều này đòi hỏi Công ty phải thường xuyên đổi mới trang bị, công nghệ và đào tạo được một đội ngũ cán bộ lãnh đạo có trình độ, có sự hiểu biết và am hiểu về nền kinh tế thị trường. Ngoài việc tăng năng suất lao động Công ty cũng phải từng bước giảm bớt lực lượng lao động gián tiếp, những CBCNV không đáp ứng được yêu cầu đổi mới của sản xuất.
Bộ máy quản lý của Công ty cũng đã được thu hẹp, không cồng kềnh như trước. Các phòng ban đã thu hẹp, có thể nói rằng trong điều kiện cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay đây là một mô hình tổ chức tương đối gon nhẹ, tuy vậy cũng còn có nhược điểm là lạm dụng việc thu hẹp phòng ban đầu đến tình trạng là có phòng ban đảm đương quá nhiều vấn đề như:
Phòng kế hoạch đảm nhận:
-Ký kết hợp đồng
-Kế hoạch cung c...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status