Xây dựng Web site khối phổ thông chuyên Toán - Tin trường đại học Sư phạm Hà nội - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Xây dựng Web site khối phổ thông chuyên Toán - Tin trường đại học Sư phạm Hà nội



LỜI CÁM ƠN 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1
CHƯƠNG 1: MẠNG MÁY TÍNH VÀ INTERNET 3
1.1. Mạng máy tính. 3
1.1.1. Khái niệm về mạng máy tính. 3
1.1.2. Mô hình mạng OSI. 3
1.1.3. Họ giao thức TCP/IP. 5
1.2. Internet. 7
1.2.1. Giới thiệu về internet. 7
1.2.2. Các dịch vụ thông tin trên Internet. 8
1.2.3. Interanet. 13
1.3. MỤ HỠNH ỨNG DỤNG CLIENT- SERVER Và ỨNG DỤNG TRỜN WEB 14
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU – VẤN ĐỀ TÍCH HỢP WEB VỚI CƠ SỞ DỮ LIỆU 19
2.1. Tổng quan về cơ sở dữ liệu (CSDL) 19
2.1.1. Thế nào là một CSDL? 19
2.1.2. Các mô hình CSDL. 19
2.1.2.1. Mô hình CSDL tập trung. 20
2.1.2.2. Mô hình CSDL theo kiểu File – Server. 20
2.1.2.3. Mô hình xử lý từng phần CSDL 21
2.1.2.4. Mô hình CSDL Client/Server. 21
2.1.2.5. Mô hình CSDL phân tán. 23
2. 2. Vấn đề tích hợp Web với CSDL. 30
2.2.1. Đặt vấn đề. 30
2.2.2. Các giải pháp tích hợp Web và CSDL. 32
CHƯƠNG 3: CÔNG NGHỆ ASP 37
3.1 Lựa chọn công nghệ cho đề tài 37
3.2. ASP – ACTIVE SERVER PAGES 39
3.2.1. Những khái niệm mở đầu về ASP. 39
3.2.2 Mô hình các đối tượng trong ASP 42
ContentType 50
3.2.2 Truy vấn CSDL trong ASP 56
3.3. Com – Component Object Model. 57
3.3.1. Com là gì? 57
3.3.2. Thành phần Com là gì? 58
3.3.3. Giao diện (Interface). 58
3.3.4. COM trong Windows 60
3.3.5. Vấn đề tái sử dụng (reuse) các thành phần COM 65
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG 68
4.1. Phân tích hệ thống. 68
4.1.1. Khảo sát yêu cầu. 68
4.1.2. Hiện trạng quản lý 68
4.1.3. Nhiệm vụ. 68
4.2. Phân tích hệ thống về chức năng. 70
4.2.1. Sơ đồ phân cấp chức năng. 70
4.2.2. Sơ đồ luồng dữ liệu (DFD). 70
4.3 Phân tích hệ thống về dữ liệu. 79
4.3.1 Xác định các thực thể. 79
4.3.2 Các thuộc tính của thực thể. 80
4.3.3. Mô hình thực thể liên kết. 84
4.4. Thiết kế các modul. 84
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ng.
Việc gọi hàm qua lớp ODBC đến database engine khụng phải là khụng tổn phớ. ODBC phải hỗ trợ khả năng chuyển đổi cỏc hàm được gọi từ ứng dụng, việc này cần phớ tổn cho việc xử lý và làm quỏ trỡnh truy xuất database chậm đi. Hơn nữa, ODBC khụng hỗ trợ việc truy xuất cơ sở dữ liệu đối tượng (Object Database)
1.1.3.2. OLEDB và ADO
OLEDB được thiết kế để thay thế ODBC như một cách truy cập dữ liệu. ODBC hiện thời là tiờu chuẩn phớa Client được Windows sử dụng rất phổ biến để truy cập cỏc dữ liệu quan hệ vỡ nú thiết lập cỏc Server cơ sở dữ liệu càng tổng quỏt càng tốt đến cỏc ứng dụng Client. OLEDB đi sõu hơn một bước, bằng cỏch làm cho tất cả nguồn dữ liệu trở thành tổng quỏt đối với ứng dụng Client..
Client Application
RDO (Remote Data Objects)
ADO (ActivexX Data Objects)
ADO (ActivexX Data Objects)
ODBC Driver
RDO (Remote Data Objects)
ODBC Driver
Maứnger
OLEDB
Relational Database
Document Server
Email Server
Client Application
ADO là giao diện dựa trờn đối tượng của cụng nghệ OLEDB. ADO là cụng nghệ truy cập cơ sở dữ liệu hướng đối tượng. ADO hiện nay được Microsoft xem là kĩ thuật để truy cập cơ sở dữ liệu từ Web Server. Hỡnh vẽ sau cho ta cỏch nhỡn tổng quỏt về ODBC và OLEDB:
Vậy ngoài ADO, cú cỏch nào để đưa dữ liệu lờn Web nữa khụng? Thực ra, trước khi cú ADO, người ta thường dựng CGI (Common Gateway Interface) cựng với ODBC. Hiện nay, đa số cỏc trang Web động sử dụng cơ sở dữ liệu vẫn cũn được tạo bằng CGI.
Phương phỏp CGI đũi hỏi ta yờu cầu Web Server một trang Web HTML bỡnh thường. Ở một nơi nào đú trong trang Web sẽ cú lời gọi đến một ứng dụng CGI. Giả sử ta sẽ dựng form ở những nơi ta muốn lưu chi tiết về người dựng trong cơ sở dữ liệu:
To subscript to our email list, you must enter your details here:
Name:
Address:
Phone: INPUT TYPE= “Text” NAME= ”phone” >
Email: INPUT TYPE= “Text” NAME= ”email” >
Server sẽ thực thi ứng dụng CGI và ứng dụng CGI sẽ gửi trả về dũng văn bản và HTML cho Server. Ứng dụng CGI cú thể là một tập tin thực thi hay là một tập tin viết bằng ngụn ngữ kịch bản. Cỏc kịch bản của CGI cú thể viết bằng nhiều ngụn ngữ khỏc nhau như Perl, C, C++, Tcl hay Python. Cỏc kịch bản sẽ điều khiển dũng dữ liệu giữa ngụn ngữ HTML và cơ sở dữ liệu. Bản thõn Web Server sẽ sử dụng ODBC để giao tiếp với cơ sở dữ liệu. Server nhận dữ liệu xuất ra từ cơ sở dữ liệu và dựng nú để tạo ra một trang Web mới, sau đú trang này sẽ được gửi về trỡnh duyệt.
Mặc dự CGI được sử dụng rộng rói nhưng nú cú một số khuyết điểm. Một trong những khuyết điểm đú là giảm tớnh trực tiếp trong tương tỏc giữa Server và trỡnh duyệt vỡ Server buộc phải gọi ứng dụng CGI. Một khú khăn khỏc là cỏc mó mà CGI chuyển nhận rất khú xử lý nờn ta thường phải chọn một ngụn ngữ cú cụng cụ soạn thảo và giao tiếp tốt. Ngoài ra CGI cũng khụng phải là phương phỏp nhanh nhất để truy xuất cơ sở dữ liệu. Vỡ vậy ta thường dựng ADO với nhiều ưu điểm hơn để kết nối với cơ sở dữ liệu cho Web.
Cú một lý do nữa để ta chọn lựa ADO, đú là ta phải nhận thấy rằng khụng phải tất cả dữ liệu đều được lưu trong cơ sở dữ liệu. Vớ dụ: một văn bản Word hay một từ điển tự nú khụng phải là cơ sở dữ liệu. Ta gọi tất cả cỏc nguồn dữ liệu là data store. Nếu sử dụng ODBC thỡ ta chỉ cú thể truy xuất với cơ sở dữ liệu, tuy nhiờn OLEDB cho phộp người dựng truy xuất mọi data store. OLEDB cú thể thay thế ODBC, tuy nhiờn nú lại tồn tại ở lớp trờn ODBC và cho phộp ta sử dụng cỏc ODBC Driver cú sẵn. Ở OLEDB, Provider là khỏi niệm tương đương với ODBC Driver. Provider được hiểu đơn giản là một cỏi gỡ đú cung cấp dữ liệu. Provider khụng giống như Driver. Do khụng cú nhiều OLEDB Provider như ODBC Driver nờn nếu ta muốn truy cập thụng tin từ cơ sở dữ liệu, gần như chắc chắn bạn phải dựng ODBC cựng với OLEDB. Giản đồ dưới đõy cho thấy chỳng ta làm việc như thế nào:
Program
ActiveX Data Objects (ADO)
OLEDB Provider
OLEDB Provider
OLEDB Provider
OLEDB Provider
OLEDB Provider
ODBC
ODBC Data
Access
SQL Server
Exchange
Non Relational
Data Store
Dự rằng OLEDB dễ dàng hơn ODBC nhưng nú cũng khụng hoàn toàn dễ hiểu và chỉ cú một số ớt ngụn ngữ lập trỡnh cú thể xử lý nú như C++. Tuy nhiờn, nú cú một vỏ bọc khụng những dấu bớt những phức tạp bờn trong đối với người sử dụng mà cũn cho phộp cỏc ngụn ngữ khỏc (như nhụn ngữ kịch bản) cú thể xử lý Data Store. Đú chớnh là ActiveX Data Objects hay gọi tắt là ADO. ADO là một phần tử COM( Component Object Model) và do đú cú thể được dựng trong bất kỡ ngụn ngữ nào tương thớch với COM. ADO khụng độc lập với hệ điều hành nhưng độc lập với ngụn ngữ lập trỡnh vỡ thế nú cú thể được xử lý bằng cỏc ngụn ngữ như C++, VB, Java, Java Script hay VbScript..
ADO được thiết kế để cung cấp một phương phỏp truy cập dữ liệu cho tất cả mọi người.. Để thực hiện điều đú, nú đưa ra một mụ hỡnh đối tượng sau:
Recordset
Connection
Errors
Command
Collection
Error
Parameter
Field
Parameters
Fields
Object
Trong đú:
Đối tượng Connection:
Đối tượng Connection dựng để tạo một kết nối đến Data Store. Khi kết nối đó được thiết lập, ta cú thể dựng nú bao nhiờu lần tuỳ ý. Mặc dự ta cần một kết nối trước khi ta cú thể truy xuất dữ liệu trong cơ sở dữ liệu nhưng thật ra ta khụng phải sử dụng đối tượng Connection để tạo kết nối. Cả hai đối tượng Command và Recordset đều cú thể tạo kết nối một cỏch độc lập.
Đối tượng Command:
Đối tượng Command được dựng để thực hiện cỏc lệnh trờn cơ sở dữ liệu. Những lệnh này khụng phải là lệnh kịch bản của ASP mà là cỏc cõu lệnh SQL. Cỏc lệnh này dựng để lấy thụng tin từ cơ sở dữ liệu hay thờm, xoỏ, sửa cỏc mẩu tin, cỏc bảng mới vào cơ sở dữ liệu.
Đối tượng Recordset:
Đối tượng Recordset là đối tượng thường dựng nhất trong ADO, vỡ thế cú nhiều đặc tớnh và cách nhất. Nú được dựng để giữ thụng tin về cỏc Recordset mà ta tạo ra.
Tập Fields:
Chứa thụng tin về cỏc trường cú trong cỏc bản ghi của Recordset.
Tập Errors:
Chứa cỏc lỗi gặp phải trong quỏ trỡnh truy cập cơ sở dữ liệu.
2. 2. Vấn đề tích hợp Web với CSDL.
2.2.1. Đặt vấn đề.
Trong quá trình khai thác Web Server, do sự bùng nổ thông tin nên số lượng các trang Web (mà vốn được lưu trữ dưới dạng các tập tin) tăng lên rất nhanh dẫn đến việc quản lý Web Server ngày càng trở nên khó khăn. Web Server là trọng tâm của hệ thống, do đó việc quản lý tốt Web Server sẽ làm cho toàn hệ thống hoạt động tốt hơn. Trong vô số các trang Web chứa trong một Web Server người ta thấy rằng rất nhiều trang mà nội dung của chúng hoàn toàn có thể đưa vào CSDL. Nếu thay các trang Web như trên bằng một trang Web duy nhất có khả năng hiển thị thông tin lấy từ CSDL thì tốt hơn tìm kiếm trên những tập tin rời rạc.
Như vậy, vấn đề quản lý tốt Web Server dẫn đến việc xây dựng một CSDL lưu trữ thông tin.
Khi xây dựng một ứng dụng CSDL, ngoại trừ CSDL đó chỉ phục vụ cho mục đích cá nhân, còn không thì phải xem xét việc tạo khả năng để nhiều người có thể truy xuất đến CSDL. Muốn vậy, thì cần có một hệ thống gồm nhiều máy tính, tất cả đều đư
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status