Thiết kế hệ thống điều khiển máy khoan có công nghệ - pdf 27

Download miễn phí Thiết kế hệ thống điều khiển máy khoan có công nghệ



 Nguyên tắc nhiệt độ: Các thiết bị toả nhiệt lớn khi làm việc phải để ở phía trên, các thiết bị có chịu ảnh hưởng lớn về nhiệt độ cần đặt xa các nguồn sinh nhiệt.
 Nguyên tắc trọng lượng: Các thiết bị nặng phải đặt dưới thấp để tăng cường độ vững chắc của bảng điện, giảm nhẹ các điều kiện để cố định chúng.
Nối dây tiện lợi: Đường nối dây ngắn nhất và ít chồng chéo nhau.
 Dựa vào các nguyên tắc trên, ta tiến hành bố trí thiết bị trên panel. Khi bố trí thiết bị cần phân thành từng nhóm riêng biệt để tiện việc sửa chữa, thay thế. Các phần tử trong một nhóm phải bố trí gần nhau nhất sao cho dây nối giữa chúng là ngắn nhất. Giữa các nhóm khác nhau phải bố trí sao cho thuận tiện cho việc tiến hành lắp đặt, sửa chữa, hiệu chỉnh





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


đồ án môn học : đIều khiển logic
Sinh viên : Tăng Bá Mạnh
Lớp : Tự động hoá 2_K44
Nhiệm vụ thiết kế:
Thiết kế hệ thống điều khiển máy khoan có công nghệ như hình vẽ. Thiết kế bằng phương pháp phân tầng, với mạch lực và mạch điều khiển dùng thiết bị điện - khí nén.
Nội dung:
Thiết kế sơ đồ nguyên lý.
Tính chọn thiết bị điều khiển.
Thiết kế sơ đồ lắp ráp.
Thuyết minh và bản vẽ:
1 quyển thuyết minh.
2 bản vẽ kỹ thuật khổ A0 cho sơ đồ nguyên lý và lắp ráp.
cán bộ hướng dẫn:
Thầy phan cung
LờI Mở ĐầU
Hiện nay, để đánh giá trình độ phát triển của mỗi quốc gia,không thể không đánh giá trình độ phát triển Tự động hoá ở quốc gia đó. Sự phát triển của mỗi công ty cũng phụ thuộc nhiều vào mức độ tự động hoá. Nó góp phần tăng năng suất lao động,hạn chế tối đa những thao tác mà người công nhân cần xử lý. Đặc biệt trong các ngành như: cơ khí, dệt may, giao thông….thì tự động hoá là một nhiệm vụ thiết yếu.
Trong các xí nghiệp công nghiệp, máy khoan đóng vai trò khá quan trọng. Khoan được sử dụng nhiều trong các công nghệ, tuy phức tạp nhưng có tính chất chu kỳ, vì vậy cần tự động hoá quá trình điều khiển của máy. Việc thiết kế phải đảm bảo an toàn,tiện lợi,và kinh tế nhất.
Trong các phương pháp thiết kế, phương pháp “phân tầng “là phương pháp đơn giản, hiệu quả và trực quan nhất.
Trong quá trình làm đồ án, được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn và các bạn, em đã hoàn thành được bản đồ án này.Tuy nhiên, do thời gian và trình độ có hạn, bản đồ án không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn.
Chương 1
Mô tả hệ thống khiều khiển máy khoan 4 lỗ
Nguyên lí hoạt động:
Khi có tín hiệu khởi động m, cảm biến vị trí a0, b0 ,c0 nhận được tín hiệu mũi khoan bắt đầu đi xuống, chạm cảm biến vị trí a1, cảm biến này có tín hiệu mũi khoan bắt đầu đi lên, khi đi lên mũi khoan chạm cảm biến vị trí a0, cơ cấu mũi khoan bắt đầu đi sang ngang thực hiện quá trình B+, gặp cảm biến vị trí b1, mũi khoan đi xuống, thực hiện quá trình A+, cho đến khi gặp cảm biến vị trí a1, mũi khoan đi lên, thực hiện quá trình A- , cho đến khi gặp cảm biến vị trí a0, cơ cấu mũi khoan đi vào thực hiện quá trình C+, cho đến khi gặp cảm biến vị trí c1, mũi khoan đi xuống, thực hiện quá trình A+, cho đến khi gặp cảm biến vị trí a1, mũi khoan đi lên cho đến khi gặp cảm biến vị trí a0, cơ cấu mũi khoan bắt đầu chuyển dịch sang trái, thực hiện quá trình B- cho đến khi gặp cảm biến vị trí b0, mũi khoan bắt đầu đi xuống thực hiện quá trình A+ cho đến khi gặp cảm biến vị trí a1, mũi khoan đi lên, thực hiện quá trình A- cho đến khi gặp cảm biến vị trí a0, cơ cấu mũi khoan chuyển dịch đi ra, thực hiện quá trình C- cho đến khi gặp cảm biến vị trí c0 là hoàn thành một chu trình. Đến đây các quá trình được thực hiện lặp lại như trên.
Chương 2.
Thiết kế sơ đồ nguyên lý
1.Giới thiệu:
Khi gặp những đối tượng công nghệ mới, người đặt hàng thường chỉ nêu những yêu cầu của đối tượng cần thoả mãn.Trong sơ đồ nguyên lí có thể có những trạng thái đầu vào giống nhau và đầu ra khác nhau, vì vậy cần một phương án để giải quyết vấn đề trên, đó là phương pháp phân tầng.
Phương pháp phân tầng sử dụng biến trung gian , để phân biệt các trạng thái có đầu vào giống nhau, và mô tả theo chu trình hoạt động của công nghệ.
Gọi a0,a1 lần lượt là tín hiệu điều khiển quá trình A+,A-
Gọi b0,b1 lần lượt là tín hiệu điều khiển quá trình B+,B-
Gọi c0,c1 lần lượt là tín hiệu điều khiển quá trình C+,C-
Với cách qui ước như trên bài toán có 6 biến điều khiển, 6 biến đầu ra
(A+,A-,B+,B-,C+,C-)
Ta có graph chuyển trạng thái như dưới đây:
:
Các trạng thái có đầu vào giống nhau: Trạng thái 1 và 3, trạng thái 4 và 6, trạng thái 7 và 9, trạng thái 10 và 12 .
Ta dùng 2 biến trung gian x, y để biến những trạng thái nước đôi thành trạng thái nước đơn. Nhờ 2 biến trung gian x và y này, các trạng thái sẽ có đầu vào khác nhau, đó chính là 1 đặc điểm của phương pháp phân tầng. Ta có sự phân chia các trạng thái như sau :
Ta có chu trình hoạt động được miêu tả như sau :
Từ đó ta có hàm của các trạng thái như sau :
Trạng thái 1 = c0 xy
Trạng thái 2 =
Trạng thái 3 = a0
Trạng thái 4 = b1
Trạng thái 5 =
Trạng thái 6 = a0
Trạng thái 7 = c1
Trạng thái 8 =
Trạng thái 9 = a0
Trạng thái 10 = b0x
Trạng thái 11 = xy
Trạng thái 12 = a0xy
X+ = a1
X- = a1xy
Y+ = a1x
Y- = a1
Từ đó ta có hàm cho các biến như sau :
Hàm cho biến ra A+ :
f( A+) = c0xy + b1+ c1+ b0x
(f( A+) = hàm 1 + hàm 4 + hàm 7 + hàm 10 )
Hàm cho biến ra A-:
f( A-) =++ + xy =1 .Ta hiệu chỉnh lại f( A-) = a1
(f( A-) = hàm 2 + hàm 5 + hàm 8 + hàm 11)
Hàm cho biến ra B+ :
f( B+) = a0
( f( B+) = hàm 3 )
Hàm cho biến ra B-:
f( B-) = a0
( f( B-) = hàm 9 )
Hàm cho biến ra C+:
f( C+) = a0
( f( C+) = hàm 6 )
Hàm cho biến ra C-:
f( C-) = a0xy
( f( C-) = hàm 12 )
Hàm cho biến trung gian X+ :
f( X+)= a1
Hàm cho biến trung gian X- :
f( X-)= a1xy
Hàm cho biến trung gian Y+:
f( Y+) = a1x
Hàm cho biến trung gian Y-:
f( Y-) = a1
Từ các hàm của các biến ra và biến trung gian như trên ta có sơ đồ nguyên lí như sau :
Chương3
Tính chọn thiết bị và thiết kế mạch lắp ráp
A.Tính chọn thiết bị:
1.Chọn các phần tử logic:
Trong sơ đồ mạch trên ,có sử dụng các phần tử logic dưới đây:
+Mạch sử dụng 12 cổng AND 3 đầu vào, ta sử dụng 4 mạch tích hợp 7411. Kí hiệu chân như hình vẽ. Nguồn nuôi:
Vcc= 5V ± 5% (Vcc- 14)
GND = 0V (GND-7)
Dải nhiệt độ: To = 0oCá70oC.
+Mạch sử dụng 1 cổng OR:
Ta sử dụng 1 mạch tích hợp 7432 để thực hiện 1 cổng OR. Kí hiệu chân của IC7432 như sau:
Nguồn nuôi:
Vcc= 5V ± 5% (Vcc- 14)
GND = 0V (GND-7)
Dải nhiệt độ: To = 0oCá70oC.
- Chọn 3 IC SN7474(2 trigơ JK) họ TTL có nguồn nuôi 5V.
- Chọn 12 Tranzistor loại C338 có nguồn nuôi 12V.
- Chọn 6 Điốt loại KYZ70
Các vi mạch này được lắp trên 1 mạch, các chân được hàn theo sơ đồ nguyên lý tạo thành một khối với các chân tín hiệu vào, ra.
2.Chọn công tắc hành trình:
Công tắc hành trình là loại D4A- N của hãng OMRON (Nhật Bản), trong hệ thống ta sử dụng 6 công tắc hành trình. Các thông số của công tắc được cho dưới đây:
Dòng đóng mở cực đại
5A
Điện áp cực đại
120VDC
Tuổi thọ
3 triệu lần
3.Chọn rơle trung gian và bộ khuếch đại tín hiệu:
Vì các rơle A+, A-, B+, B-, C+, C-, chỉ thực hiện việc đóng mở để cấp điện cho cuộn hút dây nam châm điện đầu van, nhờ đó đóng mở van để phân phối khí nên ta có thể chọn các rơle này cùng một loại. ở đây ta chọn loại rơle G40 của hãng OMRON (Nhật Bản), các thông số của rơle được cho dưới đây:
Dòng cực đại qua tiếp điểm
5A
Điện áp tiếp điểm cực đại
300VDC
Điện áp cuộn hút danh định
12VDC
Dòng điện danh định cuộn hút
100mA
Số cực
2
Số lần đóng cắt
500.000
4.Chọn van phân phối:
Ta chọn van phân phối loại CPE14-M1H-5J-QS8 (có hình vẽ dưới) của hãng Festo (Đức). Đây là loại van với 1 đầu là đầu vào khí nén, 2 đầu nối là các đầu ra của khí nén còn 2 đầu nối còn lại là các đầu xả khí. Các thông số của thiết bị được cho trong bảng dưới đây:
Nguyên tắc khởi động / reset
sole...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status