Xây dựng quy trình phân tích đồng phân đối quang Promethazin bằng điện di mao quản - pdf 27

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối

ĐẶT VẤN ĐỀ
Promethazin là dẫn xuất của phenothiazin có cấu trúc khác các phenothiazin
chống loạn thần ở mạch nhánh phụ và không có thay thế ở vòng. Là một thuốc
kháng histamin thế hệ I [2]. Do trong cấu trúc phân tử của promethazin có một
nguyên tử carbon bất đối nên hoạt chất này tồn tại dưới dạng hỗn hợp racemic của
hai đồng phân đối quang, dạng racemic cũng đang là dạng nguyên liệu dược dụng
được sử dụng. Hiện nay chưa có một nghiên cứu cụ thể nào về sự khác biệt trong
tác dụng dược lý giữa hai đồng phân đối quang của promethazin.Tuy nhiên, với các
dược chất hoạt quang, chuyển từ dạng racemic sang một đồng phân đối quang tinh
khiết đang là một xu hướng phổ biến, như đã được chứng minh qua trường hợp của
nhiều được chất phổ biến như: từ omeprazol sang esomeprazol, hay clorpheniramin
sang dexclorpheniramin, ofloxacin sang levofloxacin… Cho dù về lâm sàng, trong
nhiều trường hợp lợi ích của việc chuyển đổi này còn đang được bàn luận, xu thế đó
đã đặt ra một bài toán thực tế với những người làm phân tích dược. Vì bất cứ nghiên
cứu nào về hai đồng phân đối quang của một dược chất dưới dạng racemic cũng sẽ
cần tới một quy trình đáng tin cậy cho phép tách riêng, phân biệt đặc hiệu hai đồng
phân đối quang, xu thế chuyển từ hỗn hợp racemic sang đơn đồng phân càng nâng
cao thêm tầm quan trọng của các nghiên cứu tách các hỗn hợp đồng phân đối
quang, làm các quy trình này có ý nghĩa thực tiễn lớn hơn. Cũng chính xu thế này là
lý do chúng tui lựa chọn hướng nghiên cứu là phân tích đồng phân đối quang của
promethazin, với kỳ vọng đưa ra sản phẩm là một quy trình phân tích đáng tin cậy,
sẵn có cho bất cứ ứng dụng nghiên cứu nào trong tương lai về hoạt chất
promethazin.
Có rất nhiều kỹ thuật phân tích khác nhau dùng để phân tích các đồng phân đối
quang, trong đó hiện tại phổ biến nhất là sắc ký lỏng hiệu năng cao (High
performance liquid chromatography – HPLC). HPLC là một kỹ thuật phân tích hiện
đại có thể phân tích các mẫu đa thành phần có nhiều ưu điểm:hiệu lực tách cao, có
nhiều loại pha tĩnh hoạt quang thương mại hóa sẵn có phù hợp cho đa số các đối
tượng cần tách, kết quả phân tích ổn định. Nhưng phương pháp HPLCcũng có
những hạn chế đặc thù riêng: dung môi, hóa chất cần sử dụng loại có độ tinh khiết
cao, với lượng tiêu thụ tương đối lớn, dùng nhiều dung môi hữu cơ ô nhiễm với môi
trường, giá thành cho mỗi lần phân tích cao. Bên cạnh đó khi phân tích các đồng
phân đối quang bắt buộc phải sử dụng các cột hoạt quangcó giá thành cao, hiệu lực
tách mỗi loại pha tĩnh chỉ hiệu quả cho một số đối tượng nhất định dẫn đến chi phí
toàn bộ quá trình phân tích đồng phân đối quang cao. Chính vì vậy, ngoài HPLC, để
phân tích đồng phân đối quang còn có các kỹ thuật tách khác ngày càng được áp
dụng phổ biến hơn, trong đó có điện di mao quản (Capillary electrophoresis -
CE)[4].
Điện di mao quản CE với các ưu điểm nổi trội như sau: lượng dung môi hóa chất
dùng cho mỗi lần phân tích rất nhỏ, hiệu lực tách cao, thời gian phân tích tương đối
ngắn, là một kỹ thuật thân thiện với người làm nhất trong kỹ thuật phân tích. Đặc
biệt trong phân tích các đồng phân đối quang thì chất chọn lọc đối quang được cho
vào trong dung dịch điện ly nền, nên không cần đầu tư cột mao quản đắt tiền,
tiết kiệm được chi phí [8].
Tại Việt Nam kỹ thuật điện di mao quản là một phương pháp đã được biết đến từ
lâu, nhưng những ứng dụng trong phân tích dược nói chung và phân tích đồng phân
đối quang của thuốc nói riêng cho đến nay vẫn chưa khai thác hết tiềm năng của kỹ
thuật này.
Từ những thực tiễn trên, chúng tui tiến hành khóa luận với đề tài “Xây dựng quy
trình phân tích đồng phân đối quang promethazin bằng điện di mao quản”
vớimục tiêu chính:
Xây dựng quy trình phân tích đồng phân đối quang promethazin bằng điện di
mao quản.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.2. TỔNG QUAN VỀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Công thức cấu tạo:[1],[6].
Công thức phân tử: C17H20N2S.HCl
Khối lượng phân tử: 320,9
Tên khoa học:
(2RS)-N,N-dimethyl-l-10H-phenothiazin-10-yl)propan-2-amin hydroclorid.
Hình 1.1. Công thức cấu tạo của promethazin
1.1.1. Tính chất [1],[3],[15],[17].
Bột kết tinh trắng hay gần như trắng, không mùi và vị tê lưỡi.
Rất dễ tan trong nước, dễ tan trong ethanol 96% và dicloromethan, cloroform;
không tan trong ethe, aceton, ethylacetat.
Dung dịch Promethazin 10% trong nước có pH 4-5. Rất nhạy với tác dụng của ánh
sáng, bị ẩm hay để lâu sẽ đổi thành màu xanh lơ. Bảo quản kín và tránh ánh sáng.
Nóng chảy ở 215-2250C.
1.1.2. Dược lý và cơ chế tác dụng [2].
Promethazin là dẫn xuất của phenothiazin có cấu trúc khác các phenothiazin
chống loạn thần ở mạch nhánh phụ và không có thay thế ở vòng.
Promethazin có tác dụng kháng histamin và an thần mạnh. Promethazin cũng có
tác dụng chống nôn, kháng cholinergic. Ngoài ra thuốc có tác dụng chống ho nhẹ
phản ánh tiền năng ức chế hô hấp.
vàenantiomer

89a02xOd01UJr9W
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status