Nghiên cứu điều chế và xây dựng dự thảo tiêu chuẩn cao đặc bài thuốc Kỳ phụ vương - pdf 27

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối

ĐẶT VẤN ĐỀ
Vấn đề kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại và hiện đại hóa y học cổ
truyền là xu hướng chung của thời đại.
Theo cách đánh giá của tổ chức y tế thế giới, Việt Nam không chỉ là nước có
bề dày lịch sử phát triển y học cổ truyền từ hàng nghìn năm nay, mà thực sự là nước
có tiềm năng phát triển y học cổ truyền và đã đạt được những thành tựu nhất định
trong việc kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại. Những thành tựu đó đã góp
phần tích cực trong việc giảm chi phí, nâng cao hiệu quả điều trị đối với một số
bệnh mạn tính.
Y học cổ truyền cần được hiện đại hóa để không có nguy cơ trở thành
một thứ đồ cổ trong chiều sâu của thời gian, mà sẽ là khoa học để phục vụ yêu cầu
của xã hội hiện đại.
Hiện đại hóa là cách dùng kiến thức, công cụ và các phương pháp nghiên
cứu khoa học – kĩ thuật hiện đại để hiểu và chứng minh cơ sở khoa học, nguyên lý,
lí thuyết và phương pháp chữa bệnh của y học cổ truyền, của bài thuốc và đặc biệt
là các chất có tác dụng dược lí trong cây thuốc.
Tuy nhiên hiện nay, chất lượng của những bài thuốc y học cổ truyền vẫn
chưa được kiểm soát chất lượng chặt chẽ. Việc xây dựng một tiêu chuẩn cho bài
thuốc là hết sức cần thiết, góp phần kiểm soát chất lượng, nâng cao hiệu quả điều trị
của bài thuốc y học cổ truyền dân tộc.
Hoàng kì và phụ tử là hai vị thuốc thường dùng trong y học cổ truyền
phương đông, kết hợp với nhau thành bài thuốc Kỳ phụ. Trong nghiên cứu bước
đầu đã xác định cao đặc bài thuốc có tác dụng bổ hỏa, ích khí, hỗ trợ trị hội chứng
thiểu năng tuần hoàn não, cải thiện các triệu chứng do huyết áp thấp gây ra, như:
đau đầu, chóng mặt, cơ thể luôn nhiễm lạnh, dễ nhiễm lạnh, suy giảm sức đề kháng
của cơ thể [24]. Đề tài «Nghiên cứu điều chế và xây dựng dự thảo tiêu chuẩn cao
đặc bài thuốc Kỳ phụ vương» được thực hiện với các mục tiêu:
1- Bào chế được cao đặc bài thuốc Kỳ phụ
2- Xây dựng được dự thảo tiêu chuẩn cao bài thuốc Kỳ phụ
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Bài thuốc Kỳ phụ vƣơng
Bài thuốc xuất xứ từ bài Kỳ phụ thang: Hoàng kỳ, Phụ tử với lượng bằng
nhau, sắc nóng [11], [19]. Tác dụng trị chứng vong dương trụy mạch, ôn dương ích
khí cố biểu. Công dụng khí dương hư thì nhược, mồ hôi hư hãn không ngừng, chân
tay mỏi lười nhắc. Ngày nay, dùng bài thuốc này điều trị huyết áp thấp, tim đập quá
chậm [19], [23]. Bài thuốc Kỳ phụ gồm Hoàng kỳ 4 phần, Phụ tử 1 phần. Bài thuốc
có tác dụng cường tim, giãn mạch máu, bổ hỏa ích khí. Công dụng hỗ trợ hội chứng
thiểu năng tuần hoàn não, cải thiện các triệu chứng do huyết áp thấp gây ra như: đau
đầu, chóng mặt, cơ thể luôn lạnh, dễ nhiễm lạnh, suy giảm sức đề kháng của cơ thể.
Chống chỉ định: phụ nữ có thai, trẻ em dưới 15 tuổi, sốt, đang chảy máu, người có
cơ địa nóng trong (tăng chuyển hóa cơ sở, basedow) [38].
1.1.1. Hoàng kỳ
(Radix Astragali)
Là rễ phơi khô của cây Hoàng kỳ Mông cổ Astragalus membranaceus Fisch;
Bge. var. mongholicus (Bge) Hsiao; hay cây Hoàng kỳ Mạc giáp: Astragalus
membranaceus (Fisch) Bge. Họ Đậu Fabaceae [7], [32].
1.1.1.1. Thành phần hóa học
Thành phần hóa học chính trong Hoàng kỳ là flavonoid, saponin,
polysaccharid ngoài ra còn có một số chất thuộc nhóm amino acid, đường khử…
[1], [29].
 Polysacharid :
Ba astragalan I, II, III được phân lập từ dịch chiết nước rễ Hoàng kỳ Astragalus
membranaceus var. monghlicus [1], [14].
Thứ Astragalus membranaceus (Fisch.) Bge var. monghlicus (Bge) Hsiao còn có
hai glucan (AG – 1 và AG – 2) và hai heterosaccharid (AH – 1 và AH – 2). AH – 1
là một polysacharid acid [1], [13].
 Saponin :
Trong những năm gần đây có khoảng 40 saponin được tách và xác định [29], gồm 9
astragalosid: astragalosid I - VII, isoastragalosid I, II và 2 saponin kiểu olean:
astragalosid VIII và soyasaponin I [1]. Ngoài ra, Hoàng kỳ còn có 3 saponin (trong
đó có cis – tramembranin I, astramembranin II) và nhiều chất khác (sucrose, β –
sitosterol, calycosin, formononetin …) [1].
 Isoflavonoid:
Có khoảng 30 flavonoid được phân lập từ Hoàng kỳ, thuộc các nhóm: flavon,
isoflavon, isoflavanon và pterocarpan [29].
1.1.1.3. Tác dụng dược lý :
 Tác dụng trên hệ miễn dịch :
Polysaccharid được chiết từ Hoàng kỳ làm tăng khả năng thực bào của các đại
thực bào và bạch cầu đa nhân, tăng hoạt tính miễn dịch, điều chỉnh chức năng của tế
bào T đã bị suy, tăng hoạt tính interleukin – 2 [1], [29]. Nước sắc Hoàng kỳ làm
tăng số lượng đại thực bào và kích thích hoạt tính của chúng [1], [29]. Dịch chiết
nước Hoàng kỳ bổ sung vào nước uống làm tăng khả năng miễn dịch cho gà. Đối
với những con gà khỏe mạnh được thêm dịch chiết nước Hoàng kỳ vào nước uống
bảo vệ chúng khỏi tác động của bệnh virus Newcastle và virus cúm gà H5 [29].
 Tác dụng kích thích phát triển cơ thể: Hoàng kỳ làm tế bào sinh trưởng nhanh
hơn, với lượng tế bào hoạt động tăng lên nhiều, tuổi thọ tế bào kéo dài [1].
 Tác dụng trên tim: Hoàng kỳ có tác dụng làm tăng co bóp tim bình thường. Nếu
tim suy thì tác dụng càng rõ. Dùng liều cao tiêm màng bụng cho chó, sau một thời
gian có thể làm sóng P đảo, khoảng ST kéo dài [1]. Saponin Hoàng kỳ làm tăng sức
co cơ tim cô lập của chuột cống trắng [1].
 Tác dụng chống oxy hóa: Các thành phần khác nhau của dịch chiết Hoàng kỳ có
tác dụng chống oxy hóa khác nhau, flavonoid toàn phần và saponin toàn phần có tác
dụng chống oxy hóa mạnh còn polysaccharid toàn phần lại có tác dụng chống oxy
hóa yếu [29].
 Tác dụng giãn mạch hạ huyết áp:
Tiêm dịch chiết Hoàng kỳ vào tĩnh mạch chó, mèo đã gây mê, hay thỏ không
gây mê, thấy giãn mạch và hạ huyết áp kéo dài. Hoàng kỳ làm giãn mạch nên làm
máu tới cơ quan nhiều hơn, sự dinh dưỡng tốt hơn, đồng thời làm huyết áp giảm.
Do giãn mạch tim và mạch thận nên máu qua thận nhiều hơn dẫn đến lợi tiểu [1].
Gần đây, Hoàng kỳ được nghiên cứu nhiều với thiểu năng tuần hoàn não và bệnh lí
tai biến mạch máu não. Hoàng kỳ có tác dụng gây giãn mạch và hiện tượng thẩm
thấu huyết tương qua mao mạch. Trong lâm sàng Hoàng kỳ được sử dụng điều trị
nhũn não [1].
 Tác dụng trên gan: Saponin astramembrannin I của Hoàng kỳ làm tăng sinh
tổng hợp AND của chuột nhắt trắng đã cắt một phần gan và trong quá trình tái sinh
gan, sự liên kết của [3H] thymidin tăng lên [1].
 Tác dụng chống viêm: Astramembramin I ức chế sự tăng tính thấm mạch do
serotonin hay histamin ở chuột cống trắng [1].
 Tác dụng trên hệ sinh dục: Hoàng kỳ gây hưng phấn co bóp tử cung cô lập của
chuột cống có thai nhưng lại ức chế co bóp của ruột thỏ cô lập [1].
 Tác dụng kháng khuẩn: Hoàng kỳ có tác dụng kháng khuẩn với trực khuẩn lị
shigella, liên cầu khuẩn dung huyết, phế cầu, tụ cầu vàng [1]. Astragalosides và
polysaccharides có tác dụng ức chế virus viêm gan B (HBV), ức chế sự phát triển
của tế bào gan HepG 2.2.15. Một nghiên cứu khác cho thấy rằng Astragalosid I có
tác dụng ức chế HBV ở nồng độ 13,2 mg/l [29].
 Ngoài ra, Hoàng kỳ còn có các tác dụng khác như tác dụng trên bệnh đái tháo
đường do tác dụng của polysaccharid, bảo vệ tế bào thần kinh, bảo vệ tế bào gan do
flavonoid toàn phần có tác dụng trên cả in vitro và in vivo [29].
 Độc tính: Hoàng kỳ có độc tính cấp thấp. Cho chuột nhắt trắng uống liều
100g/kg, là liều gấp 500 lần liều bình thường dùng cho người, không thấy chuột
chết và không thấy có biểu hiện tác dụng phụ có hại [1].
 Tác dụng: Hoàng kỳ có vị ngọt tính ôn, đi vào 2 kinh phế và tỳ, có tác dụng bổ
phế, thăng dương, liễm hãn, lợi tiểu, giải độc [1], [3]. Công dụng: Hoàng kỳ được
dùng sống để chữa bệnh đái tháo đường, đái đục, đái buốt, phù thũng, viêm thận
mạn tính, albumin niệu, lở loét, phong thấp, đau xương. Dạng tẩm mật sao chữa suy
nhược lâu ngày, ra nhiều mồ hôi.
 Liều dùng: ngày dùng 6- 12g ở dạng sống, 3-9g ở dạng sao tẩm, sắc uống hoặc
chế thành cao hay viên [1].
1.1.2. Phụ tử
(Radix Aconiti lasteralis)
Là rễ củ con đã phơi hay sấy khô của cây Ô đầu (Aconitum fortunei Hemsl.
hay Aconitum carmichaeli Debx.) họ Hoàng liên (Ranunculaceae) [2], [7], [32].
1.1.2.1. Thành phần hóa học
Thành phần hóa học chính trong phụ tử là alcaloid, flavonoid, polysaccharid
ngoài ra còn có một số chất thuộc nhóm glycosid, sterol, acid hữu cơ… [2], [26].
- Alcaloid trong Phụ tử chia làm 2 nhóm chính :
+ alcaloid diterpenoid: bao gồm alcaloid diester , alcaloid monoester, alcamin.
+ alcaloid nhóm khác: nhóm higenamin (có tác dụng cường tim khá mạnh),
corydin, amin [26].
- Hàm lượng alcaloid toàn phần, diester và các alcaloid khác khác nhau tùy loài,
tùy thời kì thu hái, bộ phận dùng cũng như địa phương trồng [9].
1.1.2.2. Tác dụng sinh học
 Tác dụng trên tim:
Nước sắc Phụ tử có tác dụng co cơ tim đối với tim cô lập bình thường [15], tác
dụng cường tim của Phụ tử do các nguyên nhân sau:
+ Higenamin là chất có trong Phụ tử có tác dụng cường tim do là chất chủ vận
đối với hệ β- adrenergic.
+ Nồng độ ion Ca++ trong các chế phẩm của ô đầu và Phụ tử, thời gian sắc càng
lâu, nồng độ Ca++ càng cao và tác dụng cường tim càng rõ rệt, đồng thời độc
tính càng giảm (làm mất tác dụng phụ gây loạn nhịp tim) [9], [15].
Trong quá trình chế biến, alcaloid toàn phần giảm và độc tính giảm rõ rệt [27]
 Tác dụng trên huyết áp: Aconitin có tác dụng làm hạ huyết áp. Nước sắc Phụ tử
có tác dụng hạ huyết áp trên chó trong thời gian ngắn, tác dụng này bị atropin đối
kháng [2], [15].
 Tác dụng giảm đau: Phụ tử sau chế biến thì độc tính và tác dụng giảm đau cũng
giảm đi đáng kể. Các tác dụng giảm đau do các chất như: aconitin, mesaconin,
benzoyl aconin, acetyl aconin, hay do phong tỏa dẫn truyền thần kinh, điều này
giải thích tại sao Phụ tử chế lại không hay ít có tác dụng giảm đau [2].
 Tác dụng khác: Ngoài các tác dụng nói trên, Phụ tử còn có các tác dụng khác
như:
- Tác dụng chống viêm: nước sắc Phụ tử có tác dụng chống viêm khớp cổ chân
chuột do formandehyd gây nên. Tác dụng chống viêm của Phụ tử sống mạnh hơn
nhiều so với Phụ tử chế [27].
- Tác dụng hạ huyết áp: nước sắc Phụ tử có tác dụng hạ áp khi tiêm tĩnh mạch chó
mèo đã gây mê. Tác dụng này nhanh và ngắn, thông qua cơ chế giãn mạch trong đó
có mạch vành [2].
- Tác dụng đối với hệ thần kinh, tác dụng tăng miễn dịch cơ thể, tác dụng chống
sốc và hạ thân nhiệt… [25].
 Độc tính: Độc tính của Phụ tử do alcaloid diester (aconitin, mesaconitin,
hypaconitin) gây ra, chúng tác động chủ yếu lên tim và hệ thần kinh trung ương [2],
[15], [25]. Do Phụ tử chế các thành phần trên giảm đáng kể, độc tính cũng giảm đi
nhiều lần [27], [31].
 Công dụng:
Hồi dương cứu nghịch: dùng trong trường hợp vong dương muốn thoát, sử
dụng trong trường hợp trụy tim mạch cấp, hạ huyết áp, mạch nhỏ muốn tuyệt, chân
tay quờ quạng. Tuy độc tính của Phụ tử đã giảm nhưng khi dùng vẫn phải hết sức
thận trọng. Một số lương y dùng với liều cao 100g nhưng kết hợp với Can khương,
Cam thảo (bài tứ nghịch thang), rồi sắc lâu [2], [17].
Bổ dương, bổ hỏa: điều trị chứng tâm thận dương hư, mệt mỏi choáng váng, sợ
lạnh [2], [14].
Khứ hàn, chỉ thống: dùng trong chứng phong hàn thấp tí, đau nhức xương
khớp, chân tay lạnh [14].
Ấm thận hành thủy: dùng trong trường hợp thủy thũng [2], [9].
Liều dùng: ngày dùng 4 – 12 g dạng thuốc sắc [7].
Kiêng kị: phụ nữ có thai, âm hư nội nhiệt, trẻ em dưới 15 tuổi không được
dùng. Không nên phối hợp với Bán hạ, Qua lâu, Bối mẫu, Bạch cập, Bạch liễm [7].
1.2. Cao thuốc
1.2.1. Định nghĩa
Cao thuốc là chế phẩm được chế bằng cách cô hay sấy đến thể chất quy định các
dịch chiết thu được từ dược liệu thực vật hay động vật với các dung môi thích hợp.
Cao lỏng: Là chất lỏng hơi sánh, có mùi vị đặc trưng của dược liệu sử dụng
trong đó cồn và nước đóng vai trò dung môi chính (hay chất bảo quản hay cả hai).
Cao đặc: Là khối đặc quánh. Hàm lượng dung môi sử dụng còn lại trong cao
không quá 20%.
Cao khô: Là khối hay bột khô, đồng nhất nhưng rất dễ hút ẩm. Cao khô không
được có độ ẩm lớn hơn 5% [7].
1.2.2. Yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng
Đạt các yêu cầu theo quy định trong chuyên luận riêng và đạt các yêu cầu chung sau
đây:
Độ tan: Cao lỏng phải tan hoàn toàn trong dung môi đã sử dụng để điều chế cao.
Độ trong, mùi vị, độ đồng nhất và màu sắc: Cao thuốc phải đúng màu sắc đã mô tả
trong chuyên luân riêng, có mùi và vị đặc trưng của dược liệu sử dụng.
Định tính: phải có phản ứng định tính của các dược liệu bào chế cao thuốc.
Định lượng: tùy từng cao cụ thể mà có yêu cầu định lượng hoạt chất trong cao.
Mất khối lượng do làm khô (nếu không có chỉ dẫn khác):
Cao đặc không quá 20%.
Cao khô không quá 5%
Ngoài các chỉ tiêu trên theo tiêu chuẩn DĐVN III, trong DĐVN IV còn thêm các
chỉ tiêu sau:
Kim loại nặng: Đáp ứng yêu cầu qui định trong chuyên luận riêng.
Giới hạn nhiễm khuẩn: Đáp ứng yêu cầu qui định trong Phụ lục 13.6 Thử giới hạn
nhiễm khuẩn [7].
1.3. Các phƣơng pháp xây dựng tiêu chuẩn cao đặc bài thuốc
- Theo DĐVN IV, cao thuốc phải đạt một số chỉ tiêu nhất định. Căn cứ vào các tài
liệu tham khảo làm cơ sở xây dựng tiêu chuẩn cho một cao thuốc cụ thể.
- Quy trình xây dựng tiêu chuẩn cao thuốc phải được thực hiện một cách logic, xây
dựng phải đi đôi với kiểm định.
1.3.1. Tiêu chuẩn vật lí
- Đặc điểm hình thái: quan sát, mô tả đặc điểm cảm quan cao thuốc về thể chất, màu
sắc, mùi vị, đưa ra tiêu chuẩn cảm quan cho cao thuốc [7].
- Hàm ẩm: mỗi cao thuốc phải đạt mức hàm ẩm theo quy định, cao đặc, cao khô có
mức hàm ẩm khác nhau [7]. Để xác định hàm ẩm của cao thuốc có nhiều cách:
phương pháp mất khối lượng do làm khô [7], phương pháp cất kéo với dung môi
hữu cơ [7], hay dùng thiết bị máy móc hiện đại (Máy xác định hàm ẩm Precisa XM
120).
- Cắn, tro toàn phần: lượng cắn xác định được trong dược liệu và tro toàn phần của
dược liệu đã được xây dựng thành tiêu chuẩn trong Dược điển, có thể dùng phương
pháp này xác định cắn và tro toàn phần của cao thuốc.
- Giới hạn kim loại nặng: dựa vào phương pháp xác định giới hạn kim loại nặng đã
được xây dựng trong DĐVN IV để xây dựng giới hạn kim loại nặng trong cao
thuốc.
1.3.2. Tiêu chuẩn định tính, định lượng
Phương pháp định tính
- Định tính sàng lọc bằng phản ứng hóa học [15], [20].
- Định tính bằng đo phổ hấp thụ tử ngoại: sử dụng phương pháp quét phổ UV để
xác định cực đại hấp thụ, so sánh phổ UV của cao đặc với phổ UV của các vị thuốc.
Mỗi vị thuốc có cực đại hấp thụ đặc trưng cho nó, đây là căn cứ để phân biệt các vị
thuốc với nhau cũng như giúp nhận biết sự có mặt của vị thuốc trong cao đặc: định


VDwrAcd0ZoaOQ70
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status