Nghiên cứu điều chế và chuẩn hóa cao đặc bài thuốc Testin - pdf 27

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bài thuốc Testin là bài thuốc do PGS.TS Văn Điền xây dựng nên, với mục đích
làm thuốc hỗ trợ điều trị suy giảm chức năng sinh dục nam. Để có thể đưa bài thuốc
vào sử dụng được, cần tiến hành nghiên cứu đánh giá tác dụng dược lí, độc
tính trên thực nghiệm và nghiên cứu dạng bào chế hiện đại để tiện sử dụng và đánh
giá tác dụng trên lâm sàng. Cao đặc là một sản phẩm trung gian quan trọng trong
quá trình nghiên cứu, dùng cao đặc để đánh giá tác dụng, độc tính trên thực nghiệm
và nghiên cứu dạng bào chế hiện đại. Cao điều chế theo các phương pháp khác
nhau, mức độ tác dụng khác nhau, để chọn được phương pháp điều chế có tác dụng
chúng tui tiến hành điều chế cao qua nhiều phương pháp và thử tác dụng sơ bộ để
chọn phương pháp điều chế có tác dụng cao nhất, dùng cao đó để nghiên cứu tiếp
theo và cao đó phải được chuẩn hóa, để làm cơ sở cho kiểm soát chất lượng cao
điều chế lần sau và các kết quả nghiên cứu mới có ý nghĩa. Chính vì vậy mà chúng
tui tiến hành đề tài: Nghiên cứu điều chế và chuẩn hóa cao đặc bài thuốc Testin
với các mục tiêu:
1. Bào chế cao đặc bài thuốc.
2. Sơ bộ xây dựng tiêu chuẩn cao đặc bài thuốc.
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Vài nét về bài thuốc
+ Công thức bài thuốc
Bá bệnh 14g Bạch tật lê 14g
Xà sàng tử 12g Hoàng kì 16g
Cốt khí củ 10g Câu kỉ tử 16g
Đương quy 12g Ba kích 12g
+ Xuất xứ bài thuốc: Bài thuốc do chúng tui thiết kế, đã được sử dụng trên một số
bênh nhân tự nguyện biểu hiện suy giảm chức năng sinh lý, sử dụng có kết quả khả
quan
+ Cơ sở thiết kế bài thuốc:
- Dựa vào lý luận của Y học cổ truyền về các bệnh do thận hư gây ra, trong đó đi
sâu vào các chứng liên quan đến suy giảm sinh sản, sinh dục nam.
- Dựa vào chức năng của các vị thuốc để chọn vị thuốc kê đơn cho phù hợp với điều
trị bệnh suy giảm chức năng sinh sản nam.
- Dựa vào tác dụng dược lý và thành phần hoá học của các vị thuốc đã được chứng
minh có tác dụng điều trị bệnh suy giảm chức năng sinh dục, sinh sản.
- Trong bài thuốc có 4 vị thuốc là Bá bệnh, Bạch tật lê, Xà sàng tử và Ba kích đã
chứng minh có tác dụng cải thiện sự suy giảm chức năng sinh sản, sinh dục nam,
phối hợp thêm Hoàng kì, Đương quy và Câu kỉ tử để bổ khí huyết, bổ can thận,
thêm Cốt khí củ làm tăng cường lưu thông máu và có tác dụng dược lí hướng sinh
dục. Như vậy khi có cả thuốc cải thiện chức năng sinh dục lẫn thuốc bồi bổ cơ thể
và thuốc tăng cường lưu thông huyết thì tác dụng cải thiện sự suy giảm chức năng
sinh sản, sinh dục sẽ tốt hơn.
+ Tác dụng của bài thuốc: Bổ thận sinh tinh, ích khí huyết.
+ Công dụng: Chữa suy giảm sinh dục nam.
+ Cách dùng: Ngày uống 1 thang, sắc 3 lần, cô còn 3 bát thuốc, chia 3 lần uống
trong ngày.
+ Kiêng kị: Thận trọng người tiêu chảy, không dùng cho phụ nữ có thai, trẻ em
dưới 16 tuổi.
1.2. Tóm tắt đặc điểm các vị thuốc
1. 2.1. Đương quy
+ Tên khoa học vị thuốc: Radix angelicae sinensis [2], [8], [12], [16].
+ Bộ phận dùng: Rễ đã phơi hay sấy khô của cây Đương quy [ Angelica sinensis
(Oliv.) Diels.], họ Hoa tán (Appiaceae) [2], [8], [12], [14], [16].
1.2.1.1. Thành phần hóa học
- Tinh dầu: 0,2 – 0,4% , là chất lỏng màu vàng sẫm, tỷ trọng ở 150C là 0,955 [4],
[5]. Tinh dầu có: các terpen, các hợp chất phenolic, các dẫn chất phtalid (n
butylphtalid, ligustilid, n- butylidenphtalid…) [14].
- Coumarin: umbeliferon, scopoletin, xanthotoxin….[14]
- Acid hữu cơ: acid vanilic, acid palmitic, acid linoleic, acid nicotinic, acid succinic
[14].
- Polysaccharid: khi thủy phân cho L-arabinose, D-galactose, D-glucose, L
rhamnose [14].
- Acid amin: alanin, valin, isoleucin, serin,threonin….[14].
- Vitamin: vitamin B1, B12, E [14].
- Polyacetylen: falcarinol, falcarindiol, falcarinolon [14].
- Sterol: β-sitosterol, stigmasterol, β-stigmasteryl-β-D-glucosid [14].
- Nguyên tố vi lượng: Mg 48, 10 ppm, Ca 60, 50 ppm, Al 12, 50 ppm, Cr
0,214ppm…[14].
1.2.1.2. Tác dụng sinh học
a. Tác dụng dược lý
- Tác dụng trên cơ trơn
Đương quy có tác dụng ức chế sự co thắt cơ trơn ruột cô lập gây bởi acetylcholin và
histamin [2], [9], [12], [14].
- Tác dụng tăng cường miễn dịch
Làm tăng cường hệ thống miễn dịch đối với bệnh nhân ung thư vòm họng đang điều
trị bằng tia xạ, làm tăng số lượng tế bào lympho T nói chung và số lượng tế bào
lympho T hoạt động; làm phục hồi khả năng tạo hoa hồng của tế bào lympho T bị
ức chế bởi theophylin; làm tăng họat tính thực bào của đại thực bào trên thực
nghiệm [14].
- Tác dụng trên tử cung
Tinh dầu có tác dụng ức chế sự co bóp tử cung
Thành phần tan trong nước và trong ethanol có tác dụng kích thích sự co bóp tử
cung
Tăng sinh tử cung: Chuột nhắt được nuôi với chế độ ăn có 5% đương quy trong tuần
thấy năng lực sử dụng glycogen của tử cung tăng, lượng DNA tăng rõ rệt, chứng tỏ
có sự tăng sinh tử cung [2], [9], [12], [14].
- Tác dụng trên tim, huyết áp
Cao chiết nước hay ether có tác dụng đối kháng với chứng cuồng động tâm nhĩ gây
bởi acetylcholin hay kích thích điện và đối kháng với hoạt tính gây tăng nhịp của
cà độc dược; có thể dùng để điều trị chứng loạn nhip. Ligustilid có tác dụng chống
co thắt được dùng để điều trị cơn đau thắt ngực do co thắt mạch vành.
Nước sắc hay cao ethanol tiêm tĩnh mạch đông vật gây mê có tác dụng gây hạ áp
[2], [12], [14].
- Tác dung gây trấn tĩnh
Dịch chiết nước, chiết bằng ether có tác dụng gây trấn tĩnh trên đông vật thí nghiệm
[2], [12], [14].
- Tác dụng hướng sinh dục theo kiểu vitamin E
Cho chuột cống đực ăn chế độ có 5-6% đương quy có tác dụng phục hồi tinh hoàn
bị thoái hoá do thiếu vitamin E gây nên [2], [14].
- Tác dụng chống thiếu máu
Thiếu máu ác tính do thiếu vitamin B12 và thiếu acid flolic, vì thành phần của
đương quy có hai yếu tố này nhiều [2], [14].
- Tác dụng kháng khuẩn


r89vluBFAO74tC1
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status