Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của cây cỏ Seo gà - pdf 27

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối

ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm, thích
hợp cho sự phát triển hệ thực vật phong phú và đa dạng, trong đó đặc biệt
phải kể đến nhóm tài nguyên cây thuốc.
Theo kết quả điều tra của Viện Dược liệu năm 2006, Việt Nam có 3948
loài thực vật bậc cao, bậc thấp và nấm lớn được dùng làm thuốc. Tuy nhiên
phần lớn các cây, con được sử dụng theo kinh nghiệm dân gian hay theo Y
học cổ truyền mà chưa được nghiên cứu kỹ và đầy đủ.
Cỏ Seo gà là một trong 280 loài thuộc chi Pteris L. [31], được phân bố
rộng rãi ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới [14]. Trong Y học cổ truyền
Trung Quốc, cỏ Seo gà được sử dụng để điều trị các bệnh: eczema, thổ huyết,
viêm ruột, lỵ trực khuẩn…[20], bên cạnh đó cỏ Seo gà còn được biết đến với
tác dụng chống ung thư và kháng khuẩn [21]. Ở Việt Nam, cỏ Seo gà được
dùng để chữa kiết lỵ mãn tính, lỵ trực khuẩn, viêm ruột, viêm đường tiết niệu,
viêm họng, viêm tuyến nước bọt, sưng vú, mụn nhọt, lở ngứa, bệnh ngoài
da…[14].
Nhận thấy, cỏ Seo gà là một cây thuốc dân gian cần được quan tâm, tuy
nhiên những nghiên cứu hiện nay về cỏ Seo gà còn ít và chưa thực sự đầy đủ.
Vì vậy, chúng tui đã tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm thực
vật và thành phần hóa học của cây cỏ Seo gà” với những mục tiêu sau:
1. Nghiên cứu đặc điểm thực vật của cây cỏ Seo gà.
2. Nghiên cứu về thành phần hóa học của cây cỏ Seo gà.
Để thực hiện được mục tiêu đã đề ra, đề tài được tiến hành với các nội
dung sau:
1. Nghiên cứu đặc điểm thực vật của cây cỏ Seo gà: Mô tả đặc điểm hình
thái, đặc điểm vi phẫu lá, thân rễ; đặc điểm bột lá, thân rễ.
2. Giám định tên khoa học mẫu nghiên cứu.
3. Nghiên cứu thành phần hóa học của cây cỏ Seo gà: Định tính các nhóm
chất bằng phản ứng hóa học, sắc kí lớp mỏng đối với cắn toàn phần và
cắn các phân đoạn của cây cỏ Seo gà.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN
1.1. VỊ TRÍ PHÂN LOẠI, ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÀ PHÂN BỐ.
1.1.1. Vị trí phân loại của chi Pteris L.
Theo [1], [8], [9] cây cỏ Seo gà thuộc chi Pteris L., họ Cỏ luồng
(Pteridaceae), bộ Cỏ luồng (Pteridales), phân lớp Dương xỉ (Polypodiidae),
lớp Dương xỉ (Polypodiopsida), ngành Dương xỉ (Polypodiophyta).
Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta)
Lớp Dương xỉ (Polypodiopsida)
Phân lớp Dương xỉ (Polypodiidae)
Bộ Cỏ luồng (Pteridales)
Họ Cỏ luồng (Pteridaceae)
Chi Pteris L.
1.1.2. Đặc điểm chung của họ Cỏ luồng (Pteridaceae).
Họ cỏ Luồng còn gọi là họ cỏ Seo gà [1].
Cây mọc rất gần đất, có nhiều lông vảy [1]. Lá giống nhau hay có hai
loại, bất thụ và hữu thụ. Lá kép lông chim, chia thùy đều đặn, ít khi xẻ ngón.
Gân nối với nhau thành hình vành khuyên [1].
Ổ túi bào tử ở mép lá hay ở giữa vành khuyên, có áo do mép lá gập lại, liền
nhau thành một đường liên tục. Vòng cơ giới không đầy đủ, đi qua chân [1].
Họ cỏ Luồng gồm 23 chi, phân bố rộng rãi trên thế giới. Việt Nam có 12
chi với khoảng 50 loài, mọc hoang. Có một loài thường làm thuốc là Seo gà
(Pteris multifida Poir.) [1], [10].
1.1.3. Đặc điểm thực vật chi Pteris L.
Thân rễ mọc bò [1], [32] có vảy hình mũi mác màu thay đổi từ vàng nhạt
tới nâu sậm, có thể có lông [32]. Lá giống nhau hay có 2 loại. Lá kép lông
chim, gân lá nối với nhau tạo hình vành khuyên [32].
Ổ túi bào tử ở mép lá hay ở giữa vành khuyên, có áo do mép lá gập lại,
liền nhau thành dải liên tục [32]. Bào tử hình tứ diện hay hình cầu, màu nâu
nhạt hay đen, có u sần [32].
Chi Pteris L. có khoảng 280 loài [31], là một chi lớn, phân bố khắp các
vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, trừ khu vực Địa Trung Hải [14].
1.1.4. Đặc điểm thực vật một số loài thuộc chi Pteris L.
1.1.4.1. Pteris cretica L.
Còn gọi là: Cẳng gà, Ráng chân xỉ Hy lạp, cỏ Seo gà Hy lạp [8], [9].
Cây cỏ nhiều năm, cao hơn 1m [2]. Lá dài 30-50 cm. Cuống lá dài, màu đen.
Phiến lá lông chim hình dải - ngọn giáo, dạng phẳng, có răng; lá cuối cùng lớn
hơn, nhẵn, dài. Các lá sinh sản dài hơn và ít rộng hơn lá thường [8], [9].
Ổ túi bào tử liên tục ở mép, có áo túi do mép lá gấp lại [8], [9].
Phân bố: Ở Nam châu Âu và các vùng cận nhiệt đới. Ở nước ta, cây mọc
tại vùng núi cao từ Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai đến Đồng Nai. Được trồng
làm cảnh ở Đà Lạt, Nha Trang, thành phố Hồ Chí Minh [8],[9], [15].
1.1.4.2. Pteris vittata L.
Còn gọi là Ráng chân xỉ có sọc, cỏ Luồng chân rết [8], [9].
Cây cỏ nhiều năm [15]. Bụi cao 0,30-1,50m [8], [9]. Thân rễ ngắn, phủ vẩy
dài 5mm, màu hung [8], [9]. Lá mọc thành hình hoa thị; cuống cứng, dài 5-30cm,
có rãnh, mang rất nhiều vẩy màu hung; phiến kép lông chim lẻ dài tới 70cm. Các
lá chét không cuống, hình dải tam giác cụt ở gốc, thon hẹp nhỏ ở đầu, nhẵn, dài
10-15cm, rộng 0,5-1,2cm; lá chét cuối hơi lớn hơn các lá bên [8], [9].
Ổ túi bào tử liên tục; áo túi hẹp, mỏng. Bào từ hình bốn mặt hơi tròn, có
mụn thô [8], [9].
Phân bố ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của châu Mỹ, Nam châu
Phi và châu Á [8], [9]. Ở nước ta, cây phân bố rộng khắp từ đồng bằng, đồi
núi thấp [15].
1.1.4.3. Pteris semipinnata L.
Còn gọi là cây Cẳng gà, Ráng chân xỉ lược, cỏ Seo gà xẻ nửa [8], [9].
Cây thảo, sống nhiều năm, cao 30-80cm [8], [9] ưa ẩm và nơi có ít ánh
sáng [15]. Thân rễ bò, mang vẩy hẹp màu nâu [8], [9]. Cuống lá dài 20-30cm,
cứng, màu đỏ hay nâu; phiến lá dài đến 50cm, mang 20-16 cặp lá lông chim; -
lá lông chim có nửa dưới kép còn phần trên của phiến một lần kép [8], [9].
Ổ túi bào tử liên tục ở mép, có túi mỏng. Bào tử hình 4 mặt, màu vàng,
có u rất nhỏ [8], [9].
Phân bố ở vùng nhiệt đới châu Á, Trung Quốc, Nhật Bản [7]. Ở nước ta,
cây phân bố rất rộng, ở nhiều vùng núi thấp: Cao Bằng, Tuyên Quang, Lạng
Sơn…[15].
1.1.4.4. Pteris ensiformis Burm.
Còn gọi là cỏ Luồng, cỏ Seo gà, Ráng chân xỉ hình gươm [8], [9].
Thân rễ mọc bò, mang vẩy hẹp, màu hơi nâu [7], [8], [9]. Lá hai dạng,
mọc khá sít nhau; lá không sinh sản có cuống dài 10-40cm, với phiến dài 8-
20cm, rộng 4-12mm, hình tam giác thon, lá chét tận cùng rất dài và dạng sợi
nguyên; lá chét bên 2-7 đôi, mọc so le, có cuống ngắn. Phiến lá sinh sản dài
hơn, có lá chét hẹp, hình dải, thường chia ba, đầu chóp khía răng [7], [8], [9].
Phân bố ở Nam Trung Quốc, các nước nhiệt đới châu Á [8]. Ở nước ta,
cây phân bố rộng khắp từ đồng bằng, đồi đến núi thấp [15].
1.1.4.5. Pteris henryi Christ.
Còn gọi là cỏ Seo gà lá hẹp, Ráng chân xỉ Henry [8], [9].
Thân rễ ngắn [8], [9]. Cuống lá màu vàng đỏ hay đen, dài 16-25cm;
phiến sinh sản to hơn phiến không sinh sản, mang 2-4 cặp lá chét và lá chét
cuối chẻ 2-3 lần thành các đoạn hẹp dài 10cm, mép có răng [8], [9].
Ổ túi bào tử ở mép lá, không đi đến cuối đoạn; áo túi trong; bào tử màu
vàng nhạt [8], [9].
Phân bố ở Trung Quốc, Việt Nam (Sapa tỉnh Lào Cai) [8], [9].
1.1.4.6. Pteris biaurita L.
Còn gọi là Ráng chân xỉ hai tai [8], [9].
Thân rễ dày, xiên [8], [9]. Lá mọc thành cụm; cuống lá dài 0,15-1m, màu
hơi nâu ở gốc, mang vẩy rụng sớm; phiến thon, 2-3 lần kép, lá chét gốc có
một lá chét bậc hai hướng về gốc phát triển, gân của các thùy thông vào nhau
ở phần gốc sống lá và sống lá chét mang những gai nhỏ; các lá chét có khía
rộng bằng phân nửa thùy, mỏng song hơi cứng [8], [9].
Ổ túi bào tử liên tục, nằm dọc theo các thùy. Bào tử hình bốn mặt, ít
nhiều hình cầu, màu hơi đỏ [8], [9].
Phân bố: ở Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam). Ở nước ta, có
gặp từ Tuyên Quang, Lạng Sơn đến Bà Rịa - Vũng Tàu (núi Dinh) [8], [9].
1.1.5. Đặc điểm thực vật và phân bố của cây cỏ Seo gà (Pteris multifida
Poir.)
Tên đồng nghĩa: Pteris serrulata L. f. [13], [14].
Tên khác: Phượng vĩ thảo, cỏ Luồng [13], [14], [12]; Theo gà [13]; Ráng
seo gà sẻ nhiều [13].
Tên nước ngoài: Spider brake (Anh) [14].
Cây thảo, cao 20-40cm, có thể hơn [14]. Thân rễ nhỏ, ngắn chừng 3-4cm
[13], [14], hình cong queo, sần sùi, nhiều mấu, hơi cứng, vị hơi ngọt, đắng và
tê, mùi thơm hắc [13].
Lá mọc thẳng từ thân rễ, xẻ sâu hình lông chim hai lần, gân lá rõ, có 2
loại lá: Lá không sinh sản ngắn, màu lục nhạt hơi vàng, các thùy to nhỏ không
đều mọc đối nhau, mép hơi khía răng, có đầu tròn, riêng thùy tận cùng thuôn
dài thành mũi nhọn; lá sinh sản dài gồm các thùy hình dải thuôn uốn éo, mọc
đối, đầu nhọn hoắt, mép lá gập lại mang túi bào tử dày đặc ở phía trong.
Cuống lá rất dài, màu nâu nhạt ở gốc, hơi vàng ở phía trên [14].
Bào tử hình bốn cạnh, hơi tròn, màu vàng nhạt, có nhiều u sần nhỏ [14].
Cỏ Seo gà mọc phổ biến ở miền Bắc và miền Trung nước ta, thường gặp
ở trên những vách đá, vách đất, xung quanh bờ giếng, ven đường đi, những
nơi thoáng ẩm và mát. Còn thấy mọc ở cả Trung Quốc, Nhật Bản [13], [14].
1.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC
1.2.1. Thành phần hóa học của chi Pteris L.
Theo một số tài liệu cho thấy thành phần hóa học của chi Pteris L. bao
gồm: flavonoid glycosides [18], [25], [28]; flavonoid, diterpenoids,
glycosides diterpenoid, sesquiterpenoids [18]; các hợp chất phenolic [9];
kaurane [34]; pterosin-sesquiterpen [22], [23].
Từ dịch chiết ethylacetat của Pteris ensiformis Burm. một số tác giả đã phân
lập được 12 hoạt chất: 2R,3R-pterosin L 3-O-β-D-glucopyranoside (1), β-D
xylopyranosyl(1→2)-7-O-benzoyl-β-D-glucopyranoside (2), 4-O-benzoyl-β-D
xylopyranosyl(1→2)-7-O-benzoyl-β-D-gluco-pyranoside (3), 5-[2-
hydroxyethylidene]-2(5H)-furanone (4), pterosin B (5), β-D-glucopyranosyl benzoic
acid ester (6), benzoic acid (7), 5-O-coumaroylquinic acid (8), coumaric acid (9),
cyclolaudenol (10), β-sitosterol-3-O-β-D-glucoside (11) và β-D-sitosterol (12) [35].
T. Hakamatsuka và cs đã phân lập từ lá và thân rễ của Pteris cretica
Linni., được các hợp chất ent-kaurane glycoside đó là: 2β,6β,15α-trihydroxy
ent-kaur-16-ene-2-O-β-d-allopyranoside; 2β,6β,15α-trihydroxy-ent-kaur-16-
ene; 2β,6β,15α-trihydroxy-ent-kaur-16-ene-2-O-β-d-glucopyranoside; 2β,16α-
dihydroxy-ent-kaurane [31]. Năm 1994, F. Imperato đã chiết tách và phân lập một
số flavonoid glycoside từ Pteris cretica Linnin., các hợp chất phân lập được nhận
dạng là: luteolin 8-C-rhamnoside 7-O-rhamnoside; luteolin 7-O-glucopyranoside
và luteolin 7-O-gentiobioside [17].
Năm 2010, từ Pteris semipinnata L., Shi và cs đã phân lập được một ent
kaurane diterpenoid glucoside là pteriside và 3 sesquiterpenoids là (2R)-
pterosin B; (2S, 3S)-pterosin C; pterosin C 3-O-β-D-glucoside [27].
1.2.2. Thành phần hóa học của cây cỏ Seo gà (Pteris multifida Poir.)
Từ cây Seo gà, Okuno Masaaki và cs đã phân lập được β-sitosterol và
β-sitosterol-β-glucosid [14].
Woerdenbag Herman J. và cs đã phân lập được 2 chất diterpen là ent
kauran-2β, 16 α-diol và ent-kaur-16-en-2β, 15α-diol. Cả hai hợp chất được
chứng minh có tác dụng độc với tế bào u báng Ehrlich ở mức độ vừa phải [14].
Theo bộ Trung Dược Từ Hải, cây Seo gà chứa các pterosin B, F, O, S, C;
pterosin C-3, O-β-D- glucosid; 2β,15α- dihydroxy - ent-kaur-16- en và dẫn
chất 2-O-β-D-glucosid; 2β-16α-dihydroxy-ent-kauran; apigenin-7-O-β-D
glucosid; luteolin-7-O-β-D-glucosid [14].
Từ dịch chiết butanol phần trên mặt đất của Pteris multifida Poir., Liva
Harinantenaina và cs đã phân lập và xác định được cấu trúc của 13 chất: 4-
caffeoyl quinic acid 5-O-methyl ether; (2R,3R)-pterosin L 3-O-β-D
glucopyrannoside; β-sitosterol β-D-glucopyranoside; apigenin 7-O-β-D
glucopyranoside; luteolin 7-O-β-D-glucopyranoside; sucrose; caffeic acid;
pterosin C 3-O-β-D-glucopyranoside; pteroside C; 4,5-dicaffeoyl quinic acid;
pteroside A; wallichoside; (2S)-5,7,3’,5’- tetrahydroxyflavanone [24].
Một số nhà khoa học đã phân lập và xác định cấu trúc của các pterosin
sesquiterpen và ent-kauran diterpenoids từ dịch chiết ethanol của Pteris
multifida đó là: 2R,3R-13-hydroxy-pterosin L 3-O-β-d-glucopyranoside;

fiBfodyB68ddN0t
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status