NGHIÊN CỨU DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG AO NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (LITOPENAEUS VANNAMEI) TẠI PHƯỜNG HÀ AN, THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH - pdf 27

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối

MỞ ðẦU
1. ðặt vấn ñề
Nuôi trồng thủy sản là một trong những ngành lâu ñời ở Việt Nam. Trong
những năm gần ñây, nuôi trồng thủy sản phát triển rất nhanh chóng, ñóng góp
không nhỏ vào sự tăng trưởng của nền kinh tế nói chung và ngành nông nghiệp
nói riêng. Trong khi tỷ trọng ñóng góp của khối nông, lâm nghiệp vào tổng GDP
cả nước liên tục giảm từ 24,5% năm 2000 xuống khoảng 21% năm 2009, tỷ trọng
của riêng lĩnh vực nuôi trồng thủy sản vẫn tăng dần, từ 2,7% năm 2000 lên gần
5% năm 2009 (Ong Thị Kim Ngân, 2012). Trong sự tăng trưởng ñó, nuôi tôm
nước lợ ñóng góp một phần không nhỏ, ñiều này ñược thể hiện qua sản lượng
tôm xuất khẩu tăng hàng năm. Sự tăng trưởng của nuôi trồng thủy sản nói chung
và nuôi tôm nói riêng chủ yếu là nhờ vào những tiến bộ về kỹ thuật nuôi, sự công
nghiệp hóa quá trình nuôi ñể cho năng suất nuôi cao hơn. Tuy nhiên, quá trình
nuôi công nghiệp lại nảy sinh rất nhiều vấn ñề về môi trường trong ao nuôi, ñặc
biệt là môi trường nước và bùn ñáy.
Chất lượng môi trường nước trong nuôi trồng thủy sản là một vấn ñề rất
quan trọng, bởi nó không chỉ ảnh hưởng ñến sự tồn tại, phát triển của sinh vật thủy
sinh mà còn ảnh hưởng tới chất lượng các loại thủy sản. Kể từ năm 2000, nuôi
trồng thủy sản nước ta ñã chuyển mạnh từ cách nuôi quảng canh sang
quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh. Có thể nói, hình thức nuôi thâm
canh không ñúng kĩ thuật gây tác ñộng không nhỏ tới chất lượng nước bởi quá
trình nuôi với mật ñộ lớn, sử dụng lượng thức ăn và hóa chất trong ao nuôi nhiều.
ðiều này làm gia tăng nguy cơ ô nhiễm nguồn nước do lượng thức ăn dư thừa
ngày càng nhiều trong ao hồ nuôi, vượt quá khả năng tự làm sạch tự nhiên.
Mặt khác, chất lượng nước và bùn ñáy trong ao nuôi lại có mối quan hệ
mật thiết với nhau. Hầu hết tôm chết là do dịch bệnh (như bệnh ñỏ thân, ñốm
trắng, mòn ñuôi,...) mà các dịch bệnh này phát sinh do chất lượng nước và bùn
ñáy trong ao bị suy thoái, tích lũy nhiều chất ô nhiễm.
Phường Hà An, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh là một trong những
vùng nuôi tôm tập trung tương ñối lớn của tỉnh Quảng Ninh. Với diện tích nuôi
trồng thủy sản là 342 ha, có tới 156 ha nuôi trồng thủy sản nước lợ, trong ñó nuôi
tôm thẻ chân trắng chiếm 75% diện tích theo hình thức thâm canh. Những năm
gần ñây, hiện tượng môi trường nước bị suy thoái, ô nhiễm và bệnh tôm xảy ra
thường xuyên khiến cho nhiều hộ nuôi tôm bị thất thu hay mất trắng. Theo Mai
Văn Tài và cs (2011), năng suất tôm trên ñịa bàn trong những năm gần ñây giảm
sút nghiêm trọng do tôm thẻ chân trắng bị chết gần như toàn bộ vào giai ñoạn
tháng thứ 2 của quá trình nuôi. Một trong những nguyên nhân ñược ñưa ra xem
xét là do ảnh hưởng của chất lượng môi trường sống làm phát sinh dịch bệnh suy
gan tụy cấp trên tôm.
Do vậy, nghiên cứu diễn biến chất lượng môi trường trong ao nuôi là một
việc làm rất cần thiết góp phần nâng cao năng suất, chất lượng tôm và tạo tiền ñề
ñể thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường khu vực. Xuất phát từ thực tế ñó,
chúng tui tiến hành thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu diễn biến chất lượng môi
trường ao nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) tại phường Hà An,
thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục ñích
ðề tài ñược tiến hành với mục ñích nghiên cứu diễn biến chất lượng môi
trường ao nuôi tôm thẻ chân trắng tại phường Hà An, thị xã Quảng Yên, tỉnh
Quảng Ninh; Từ ñó ñề xuất giải pháp giảm thiểu tác ñộng xấu tới môi trường
xung quanh và chất lượng tôm.
3. Yêu cầu
- Các thông tin, số liệu, tài liệu trung thực, chính xác, ñảm bảo ñộ tin cậy
và ñúng thực tiễn của ñịa bàn nghiên cứu.
- Phân tích diễn biến chất lượng môi trường trong ao nuôi tôm thẻ chân
trắng tại khu vực nghiên cứu theo số liệu ñã ñiều tra từ năm 2009 – 2013.
- ðề xuất giải pháp có tính thực thi nhằm giảm thiểu tác ñộng xấu ñến môi
trường xung quanh và chất lượng tôm.
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nuôi tôm thẻ chân trắng trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.1 Tình hình nuôi tôm thẻ chân trắng trên thế giới
Tôm thẻ chân trắng bắt ñầu ñược nuôi vào khoảng thập niên 80 (FAO,
2011). ðến năm 1992, công nghệ sản xuất giống và nuôi thương phẩm tôm thẻ
chân trắng trở nên phổ biến ở Nam và Trung Mỹ, nhất là ở Hawaii vào những
năm 1980 (Wedner & Rosenberry, 1992). ðây là tôm ñược nuôi nhiều nhất ở Tây
bán cầu, chiếm hơn 70% các loài tôm thẻ ở Nam Mỹ. Sản lượng tôm thẻ chân
trắng ở khu vực châu Mỹ năm 1980 ñạt 193,000 tấn. Năm 1998 sản lượng ñạt
mức kỷ lục là 191,000 tấn chiếm 23% tổng sản lượng nuôi tôm nuôi trên thế giới.
Cho ñến năm 2003, sản lượng tôm thẻ chân trắng trên thế giới ñạt khoảng 1 triệu
tấn, từ ñó sản lượng tôm liên tục tăng nhanh qua các năm, ñến năm 2010 sản
lượng tôm ñạt khoảng 2,7 triệu tấn (FAO, 2011). ðến năm 2012 sản lượng tôm
ñạt khoảng 4 triệu tấn. Dự kiến sản lượng tôm thẻ chân trắng ñạt sản lượng
khoảng 6 triệu tấn vào năm 2015 với hình thức nuôi chủ yếu là thâm canh và siêu
thâm canh.

/file/d/0B7oUCI ... sp=sharing
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status