Đồ án môn học Quy hoạch sử dụng đất - pdf 27

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
Toàn bộ nội dung, phương án quy hoạch đã được trình bày ở trên, trong giai đoạn 2007-2015. Trong phương án quy hoạch trên chúng tui đã tính toán các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất, bố trí khu dân cư mới phù hợp trên cơ sở phân tích điều kiện tự nhiện, kinh tế, xã hội thực tế của địa phương Tóm lại QHSDĐ được đề ra trong giai đoạn 2007 – 2015 đã đáp ứng: - Công tác quản lý đất đai ở địa phương đã có nền tảng pháp lý để tiến hành quản lý đất đai có hiệu quả: Là cơ sở tiến hành giao đất, cấp đất, cải tạo đất và đầu tư vào phát triển sản xuất. - Đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả, tiết kiệm, hợp lý, không ảnh hưởng đến môi trường đồng thời tổ chức lãnh thổ tốt hơn.
, thủy sản, trồng trọt… và 33.3% là lao động phi nông nghiệp với nhiều ngành như: Kinh tế, dịch vụ, buôn bán nhỏ…. Như vậy xã có nguồn lao động tương đối dồi dào, lao động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm số đông. Diện tích tự nhiên bình quân trên đầu người là: 6121.6m2/người, diện tích đất nông nghiệp bình quân là: 424.4 m2/người. Đây là nguồn lực lớn cho phát triển ngành nông nghiệp của vùng. Dân số của xã có sự biến động tương đối: Năm 2007 tăng 415 người tăng 4.5%, tổng số lao động tăng 339 người nhưng lao động nông nghiệp giảm 427 người và lao động phi nông nghiệp tăng 766 người, như vậy xã có xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động sang phi nông nghiệp. Cụ thể được thể hiện trong bảng 3. Bảng 3: Tình hình biến động dân số của xã Chỉ tiêu ĐVT 2003 2004 2005 2006 2007 1. Tổng nhân khẩu Người 9210 9306 9469 9602 9625 2. Tỷ lệ phát triển dân số % 1.22 1.45 1.66 1.48 1.31 3. Tổng số hộ Hộ 1940 1995 2003 2010 2019 4. Tổng số cặp kết hôn Cặp 89 61 75 50 52 5. Tổng số lao động Người 5137 5201 5243 5311 5476 - Lao động nông nghiệp Người 3082 2860 2655 2655 2655 - Lao động phi nông nghiệp Người 2055 2341 2383 2656 2821 Diện tích đất ở bình quân mỗi người dân là: 2,4 người/m2 đất ở. Hầu hết các hộ đều có chỗ ở ổn định, có 14% nhà diện tích lớn hơn 300 m2. Cụ thể xác định rõ ở bảng 4. Bảng 4: Sự phân bố dân số và đất ở của xã năm 2007 Các chỉ tiêu ĐVT Toàn xã Các thôn Phú yên Yên Trường Tổng số nhân khẩu Người 9625 3836 5782 Tổng số lao động Người 5476 1734 3742 Tổng số hộ Hộ 2019 628 1375 Tổng số nóc nhà Nhà 1721 554 1167 Có đất ở < 300 m2 Nhà 1616 515 1101 Trên 300 m2 Nhà 245 39 206 Số nhà > 2 hộ Nhà 136 68 68 Số phụ nữ độc thân Người 10 3 7 Diện tích đất ở Ha 42.67 12,62 30,05 * Tình hình phát triển kinh tế xã hội - Tăng trưởng kinh tế: Xã đã có sự tăng trưởng kinh tế rõ rệt. Năm 2007 tổng giá trị sản xuất tăng 2286.6 triệu đồng tăng 7.2% so với năm 2006. Giá trị bình quân đầu người tăng 0.366 triệu đồng /người/năm. Nhưng tổng sản lượng lương thực quy thóc năm 2007 giảm 100 tấn tương đương với giảm bình quân 30kg/người. Năm 2007, tổng giá trị sản xuất tăng 9% so với năm 2005. Bảng 5. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của xã TT Các chỉ tiêu Đơn vị 2006 2007 1 Tổng gía trị sản xuất Triệu đồng 31780.2 34066.8 2 Tốc độ tăng trưởng kinh tê % 14.3 15.6 3 Gía trị sản xuất nông nghiệp Triệu đồng 7201 7783 4 Gía trị sản xuất TTCN-XDCb Triệu đồng 15486.8 17100 5 Giá trị sản xuất thương mại, dịch vụ Triệu đồng 9092.4 9183.8 6 Giá trị bình quân đầu người Triệu đồng 5.781 6.14 7 Cơ cấu kinh tế % 100 100 Nông nghiệp % 21.36 23,00 TTCN-XDCB % 20.24 50,00 Thương mại, dịch vụ % 14.80 27,00 10 Tổng sản lượng quy thóc Tấn 3794 3694 11 Bình quân lương thực/ nhân khẩu Kg 400 370 - Thực trạng phát triển các ngành kinh tế + Khu vực kinh tế nông nghiệp Bảng 6: Tình hình sản xuất nông nghiệp của xã Cây trồng ĐVT 2005 2006 Ngành trồng trọt 1. Lúa xuân Diện tích Ha 379.4 379.4 Năng suất Tạ/ha 55.6 58.3 Sản lượng Tấn 21094 22119 2. Lúa mùa Diện tích Ha 379.4 379.4 Năng suất Tạ/ha 44.4 47.5 Sản lượng Tấn 16845 18021 Ngành chăn nuôi Đàn trâu Con 21 12 Đàn bò Con 206 247 Đàn lợn Con 1824 1167 Đàn gia cầm Dê Thủy sản Con Con Tấn 27970 10 71.2 45137 10 72.5 Tổng diện tích gieo trông cả năm đạt mức tương đối ổn định là 379,4 ha , trồng lúa là cây trồng chính. Diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng và đầu gia súc trong những năm qua được thể hiện trong bảng 2.Theo bảng 2, diện tích gieo trồng các loại cây trồng tương đối ổn định. Năng suất lúa cả năm đạt mức 106 tạ/ha. Tổng sản lượng lương thực quy thóc năm 2005 là 3649 tấn.Tình hình của ngành chăn nuôi của xã đi xuống đặc biệt là trâu bò, lợn.Chăn nuôi của xã phát triển ở khu vực gia đình. Đàn trâu bò chỉ có 18con, đàn bò có 194 con. Đàn lợn có 1439 con, đạt bình quân 0.7327970 con/ hộ.Đàn gia cầm tăng từ 42001 con năm 2005 lên 728400 con năm 2006.Ngành chăn nuôi thủy sản tương đối phát triển, diện tích mặt nước ao nuôi trong thổ cư là 23,23 ha. + Khu vực kinh tế công nghiệp Tổng giá trị sản xuất TTCn và xây dựng năm 2006 đạt 17100 triệu đồng. Sản phẩm của ngành này là chế biến lương thực, thực phẩm, cơ khí, mây tre đan, may mặc, mộc và sản xuất vật liệu xây dựng. + Khu vực kinh tế dịch vụ. Ngành nghề đa dạng phong phú, thu hút gần 700 hộ và gân 1000 lao động tham gia. Các phương tiện vận tải ô tô, công nông, xe lam… Ngoài ra trên địa bàn của xã còn xuất hiện nhiều điểm buôn bán nhỏ phục vụ nhu cầu của nhân dân để phục vụ đời sống của người dân. Thu nhập năm 2006 do ngành là 7515 triệu đồng chiếm 27% cơ cấu của ngành. - Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. + Giao thông. Xã có các tuyến giao thông chính: Đường liên tỉnh chạy qua xã nối huyện với tỉnh Hòa Bình dài 1,6 Km đã đổ nhựa. Đây là trục giao thông quan trọng nhất của xã. Tuyến đường lien xã đi Đại Yên chiều dài khoảng 3,9 km Ngoài ra còn có hệ thống đường trục thôn, ngõ xóm. Nói chung là chất lượng đường còn thấp. +Thủy lợi Trên địa bàn xã có 3 trạm bơm. Trạm bơm Vũng Lan có công suất 6400 m3/1 h , Trạm Nhật Tiến có công suất 240 m3/1h, trạm Phú Yên có công suất 240m3/1h các trạm bơm có chất lượng tốt phục vụ nhu cầu tưới tiêu của xã. Hệ thống kênh mương gồm : Kênh tiêu K4 Chiếm diện tích 1,44 ha, kênh tiêu K5 chiếm diện tích 1,62ha, mãng 7C chiếm diện tích 0,64 ha, kênh ngang tiêu K5 diện tích 0,72ha , kênh ngang tiêu K4 chiếm diện tích 1,2768ha. Nhìn chung hệ thống kênh mương của xã chất lượng còn kém, hoạt động hiệu quả chưa cao. Vì vậy trong thời gian tới xã cần có biện pháp khắc phục nạo vét, tu bổ, làm tốt công tác tưới tiêu phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp, nâng cao năng suất cây trồng . - Giáo dục-Đào tạo Công tác giáo dục đào tạo ở các cấp học luôn được sự quan tâm chỉ đạo của cấp Đảng ủy, HĐND xã nên đã đạt được nhiều thành tích cao, hoàn thành phổ cập THCS. Cơ sỏ vật chất được củng cố, đội ngũ giáo viên từng bước được tiêu chuẩn hóa. Tỉ lệ học sinh lên lớp và thi tốt nghiệp đạt cao. Trường tiểu học có 86 học sinh, chia làm 8 lớp ( đặc biệt xã mới mở lớp tình thương có 6 em theo học), tỷ lệ tốt nghiệp đạt 100%. Kết quả năm học 2005-2006 có 1 học sinh giỏi cấp tỉnh, 55 học sinh giỏi cấp huyện, 302 học sinh giỏi cấp trường, có 339 học sinh trung bình, và chỉ có 8 học sinh yếu kém. Trường THCS có 726 học sinh, chia thành 18 lớp, tỉ lệ tốt nghiệp đạt 100%. Kết quả năm học 2005-2006 đã có : 12 em học sinh giỏi câp huyện, 49 học sinh giỏi cấp trường. - Y tế Xã có 1 trạm y tế, đảm bảo được công tác khám và điều trị cho nhân dân. Việc quan tâm chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em và phụ nữ có thai, thường xuyên tổ chức các đợt tiêm chủng phòng bệnh và uống vi chất đạt từ 95- 100%. Công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, vệ sinh phòng dịch luôn được chú trọng. Xã thường xuyên tổ chức công tác tiêm phòng các bệnh truyền nhiễm, phổ biến kiến thức về bảo vệ sức khỏe cho nhân dân, làm tốt công tác DSKHHGĐ. Hội phụ nữ và đội ngũ cộng tác viên tích cực tham gia tuyên truyền vận động, thực hiện tốt các biện pháp tránh thai. Hàng năm tỉ lệ sinh con thứ 3 giảm đáng kể. Toàn xã có trên 80% số hộ được dùng nước sạch , 100% các cháu trong độ tuổi được uống vitamin A, số trẻ em được tiêm phòng đủ 6 loại vắc xin và phụ nữ có thai được tiêm phòng bệnh uốn ván năm 2005 đạt 52% so với kế hoạch đề ra. 4.1.3 Đánh giá chung Khó khăn: Ô nhiễm môi trường đang là vấn đề cấp bách đối với Trường Yên bởi địa bàn xã đã có những cụm công nghiệp lớn, cùng với sự phát triển của làng nghề mây tre giang đan đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới nền không khí trong lành của xã. Vì vậy trong giai đoạn quy hoạch cần có biện pháp để có thể đảm bảo chất lượng môi trường và sức khỏe cho con người. Vẫn còn nhiều đất bỏ hoang chưa khai thác sử dụng gây lãng phí tiềm năng đất. Xã chưa có cơ sở y tế nên cần khắc phục nhằm nâng cao hơn nữa khả năng chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Thuận lợi: Xã có diện tích đất lớn là tiềm năng để khai thác phát triển sản xuất. Nền kinh tế của xã đang có sự chuyển dịch lớn, tỷ trọng các ngành kinh tế của xã năm 2006 la: ngành nông nghiệp 23%, công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp chiếm 50%, dịch vụ thương mại chiếm 27%. Như vậy xã có một nền kinh tế tương đối phát triển. 4.2 Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai 4.2.1 Hiện trạng sử dụng đất Việc thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai được xã thực hiện dưa theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 6 Luật Đất đai. Cụ thể: 1)Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai UBND Xã tổ chức tốt


/file/d/0B7oUCI ... sp=sharing
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status