Báo cáo thực tập tại công ty TNHH truyền thông quảng cáo tuấn việt - pdf 27

Nước ta từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang nền kinh
tế thị trường, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước
theo định hướng XHCN. Nền kinh tế thoát khỏi trạng thái trì trệ, suy thoái,

bước sang giai đoạn tăng trưởng liên tục tốc độ cao, sức sản xuất và tiêu dùng
lớn, cường độ cạnh tranh cao và ngày càng gay gắt. Các đối thủ cạnh tranh
nhau bằng mọi cách, với mọi hình thức. Trong đó nổi bật là cạnh tranh về sản
phẩm, giá cả, chất lượng, mẫu mã, phân phối, khuếch trương Để đứng vững
trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực đổi mới, năng
động trong sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp hoàn toàn lo liệu đầu vào, đầu
ra, hạch toán kinh doanh, chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
Đối với TNHH Truyền Thông Quảng Cáo Tuấn Việt, từ khi thành lập đến
nay đã trải qua những biến động thăng trầm của nền kinh tế nhưng vẫn đứng
vững được nhờ tích cực đổi mới, năng động trong kinh doanh, đa dạng hoá
sản phẩm, đặc biệt là vấn đề mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm vẫn được
coi là vấn đề bức xúc và hết sức quan trọng mà các cấp lãnh đạo, những nhà
hoạch định chính sách kinh doanh của Công ty luôn quan tâm.
Việc thực tập là vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên nói chung, nó
giúp đưa các kiến thức sách vở ra ứng dụng thực tế, tạo cho mỗi sinh viên
khỏi bỡ ngỡ, mạnh dạn, biết tin vào mình hơn khi đi làm việc.
Chuyên đề được hoàn thành nhờ sự giúp đỡ tận tình của các anh chị
trong Công ty TNHH Truyền Thông Quảng Cáo Tuấn Việt và sự hướng dẫn
nhiệt tình của thầy giáo Tiến Sĩ: Nguyễn Từ. Mặc dù đã cố gắng xong
chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy em rất
mong được sự đóng góp ý kiến từ các thầy, cô và các anh chị án Công ty
TNHH Truyền Thông Quảng Cáo Tuấn Việt để chuyên đề của em có thể hoàn
thiện hơn.
SV: Trương Thế Hoàng MSV: 7CD06167
3
Báo cáo thực tập
I.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH
Truyền Thông Quảng Cáo Tuấn Việt
1. Tên địa chỉ công ty
Tên công ty: Công ty TNHH Truyền Thông Quảng Cáo Tuấn Việt
Trụ Sở : Số 5 ngõ 318 Đưòng Láng – Hà Nội
Mã Số thuế : 00105844539
Điện thoại : 0466834283
2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Truyền Thông
Quảng Cáo Tuấn Việt
Công ty TNHH Truyền Thông Quảng Cáo Tuấn Việt được Sở KH
Thành phố Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh sè 101956 thành lập ngày
17/5/2004. Hiện nay, Công ty là nhà sản xuất và lắp ráp máy tính có Thương
hiệu số cao tại Việt Nam , đồng thời là nhà phân phối chuyên nghiệp các thiết

bị sản phẩm tin học.
Đến nay Công ty đã và đang phát triển không ngừng để trưởng thành,
và thực tế Công ty đã trở thành một nhà sản xuất lắp ráp, phân phối có tên
tuổi với những sản phẩm được thị trường công nhận.
- 01/2009 Công ty đạt danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao do
người tiêu dùng bình chọn.
3. Nhiệm vụ và chức năng
Công ty TNHH Truyền Thông Quảng Cáo Tuấn Việt với chức năng sản
xuất kinh doanh các thiết bị và dịch vụ trong lĩnh vực điện tử viễn thông tin
học.
Những ngành nghề chính của công ty được quy định trong giấy phép
kinh doanh:
- Máy tính, linh kiện máy tính và các thiết bị kèm theo máy tính.
SV: Trương Thế Hoàng MSV: 7CD06167
4
Báo cáo thực tập
- Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ, cung cấp các giải pháp trong lĩnh vực tin
học hoá, hiện đại hoá cho các công ty, tổ chức.
Hiện nay, Công ty đang là nhà phân phối chính thức các sản phẩm của
các hãng sản xuất linh kiện và thiết bị tin học hàng đầu trên thế giới như Intel,
BenQ, Kingston, Santak, Transcend, Foxconn… Nhờ có khả năng tài chính
ổn định, tính chuyên nghiệp cao trong kinh doanh và dịch vụ, khả năng bảo
hành và hỗ trợ kỹ thuật ở mức tối đa, những mặt hàng Công ty tham gia phân
phối luôn được khách hàng tin tưởng và đạt doanh sè cao.
- Về mặt kinh doanh dịch vụ, công ty đã triển khai và cung cấp các loại
hình dịch vụ chủ yếu sau:
+ Dịch vụ lắp đặt mới, bảo trì, bảo dưỡng các hệ thống máy tính, thiết bị
mạng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và các tổ chức Nhà nước.
+ Dịch vụ tư vấn về quy hoạch và phát triển nền tảng ứng dụng công
nghệ thông tin trong sản xuất, quản lý kinh doanh cho các doanh nghiệp Nhà
nước, doanh nghiệp tư nhân.
+ Khảo sát thiết kế xây dựng các phần mềm ứng dụng theo yêu cầu của
khách hàng.
Khi mới thành lập, với quy mô nhỏ, thời gian hoạt động chưa dài vì vậy
Công ty TNHH Truyền Thông Quảng Cáo Tuấn Việt đã gặp rất nhiều khó
khăn trong việc tổ chức quản lý sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, phát triển dịch vụ
cũng như khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực.
Trải qua hơn 7 năm hoạt động, TNHH Truyền Thông Quảng Cáo Tuấn Việt
đã tìm ra cách thức hoạt động riêng, đặc trưng cho công ty mình, tìm ra hướng
phát triển bền vững và có hiệu quả cho các hoạt động kinh doanh thương mại
của mình và thực tế Công ty đã trở thành nhà sản xuất, lắp ráp, phân phối có
tên tuổi với những sản phẩm được thị trường công nhận
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Hiện nay công ty có 25 nhân viên làm việc trong các phòng ban và bộ
SV: Trương Thế Hoàng MSV: 7CD06167
5
Bỏo cỏo thc tp
phn khỏc nhau. C cu b mỏy ca cụng ty c t chc theo kiu trc
tuyn n tng phũng ban, b phn sn xut kinh doanh thụng qua cỏc trng
phũng, m bo luụn nm bt c nhng thụng tin chớnh xỏc v tc thi v
tỡnh hỡnh sn xut kinh doanh, th trng cng nh kh nng ti chớnh ca
cụng ty.
B mỏy t chc ca Cụng ty TNHH Truyn Thụng Qung Cỏo Tun
Vit c mụ t bng hỡnh v sau:
Hỡnh1 : S t chc cụng ty TNHH Truyn Thụng Qung Cỏo Tun Vit
+ ng u cụng ty l Giỏm c cụng ty do cỏc thnh viờn sỏng lp
c l ngi chu trỏch nhim ch o chung mi hot ng sn xut kinh
doanh v qun lý cụng ty.
+ Phú giỏm c ph trỏch v kinh doanh, chu trỏch nhim v qun lý
cỏc hot ng v kinh doanh, bỏn buụn, bỏn l, qun lý v xột duyt cỏc hot
ng tỡm i tỏc kinh doanh t cỏc nhõn viờn nghiờn cu th trng ti cỏc
phũng (ch yu l phũng phõn phi).
+ Phú giỏm c k thut chu trỏch nhim hon ton v khõu k thut
ca cụng ty bao gm: lp mỏy v qun lý cỏc d ỏn v mỏy tớnh v tiờu th
mỏy tớnh cho cụng ty.
+ Phũng k toỏn: gm k toỏn trng, k toỏn viờn, th qu chu trỏch
nhim t chc cụng tỏc k toỏn, thng kờ, theo dừi tỡnh hỡnh ti chớnh ca
SV: Trng Th Hong MSV: 7CD06167
6
Giám đốc
PGĐ kinh doanh PGĐ kỹ thuật
Phòng
kinh
doanh
phân
phối
Phòng
kinh
doanh
bán lẻ
Phòng
kế
toán
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Trung
tâm
bảo
hành
Phòng
lắp
máy
Phòng
dự
án
Báo cáo thực tập
công ty.
+ Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ quản lý lực lượng cán bộ công
nhân viên của công ty và các vấn đề hành chính có liên quan.
+ Công ty có hai phòng kinh doanh có nhiệm vụ trực tiếp tổ chức thực
hiện các hoạt động kinh doanh bao gồm: Phòng bán lẻ (phục vụ người tiêu
dùng có nhu cầu mua thiết bị lẻ hay mua máy đơn chiếc). Phòng phân phối
(có nhiệm vụ tìm các nguồn hàng, các đại lý lớn để phân phối với số lượng
nhiều, tổ chức các cuộc điều tra nghiên cứu thị trường).
+ Phòng bảo hành: thực hiện bảo hành các sản phẩm bán buôn và bán lẻ
của công ty.
+ Phòng lắp máy: chịu trách nhiệm lắp đặt máy móc đúng theo tiêu
chuẩn, quy trình kỹ thuật và tiện lợi cho việc sử dụng của khách hàng.
+ Phòng dự án: nghiên cứu thị trường, đề xuất các phương án về nguồn
nhập hàng và nguồn tiêu thụ hàng hóa đem lại lợi nhuận cho công ty.
5. Đặc điểm về quản lý.
Công ty có cơ cấu tổ chức bô máy theo kiểu trực tuyến chức năng, và
nó cũng thể hiện sự phù hợp với tình hình hoạt động của Công ty. Với cơ cấu
này, Công ty đã tận dụng được mọi tính ưu việt của việc hướng dẫn công tác
qua các chuyên gia kỹ thuật và cán bộ nghiệp vụ chuyên môn ở các phòng
ban chức năng.Ưu điểm của kiểu công tác quản lý này là công tác quản lý
được chuyên môn hoá cao: Mỗi bộ phận, mỗi phòng ban đảm nhiệm một phần
công việc nhất định, Vận dụng được khả năng, trình độ chuyên sâu của cán bộ
quản lý, giảm được gánh nặng cho GĐ. Công ty có đội ngũ cán bộ có năng
lực, có kinh nghiệm, có những cán bộ đã trải qua thực tế nhiều lần, có tầm
nhìn chiến lược, có đủ năng lực đảm nhận vị trí mà công ty giao phó. Công ty
đang tiến hành những biện pháp để hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
và nhiệm vụ của từng người trong các phòng ban và quy trình làm việc từng
bộ phận phòng ban.
SV: Trương Thế Hoàng MSV: 7CD06167
7
Báo cáo thực tập
Tuy nhiên bộ máy quản lý của Công ty vẫn tồn tại một số hạn chế như:
Một số cán bộ công nhân viên chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của công
việc dẫn đến sự phối hợp giữa các bộ phận không được nhịp nhàng, một số
cán bộ và nhân viên phải đảm nhận quá nhiều công việc nên nhiều lúc có sự
bế tắc trong công việc do phải làm quá nhiều việc và làm không đúng chuyên
môn của mình. Vì vậy Công ty cần phân bố lại nhiệm vụ chức năng và cần
đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho họ. Nếu
cần thiết thì có thể tuyển thêm nhân viên và thay thế cán bộ quản lý để đáp
ứng những đòi hỏi khách quan của hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai
đoạn hiện nay; Công ty chưa có những chính sách khuyến khích lao đông
quản lý học hành, cử đi học nước ngoài và thuê chuyên gia nước ngoài đến
giảng dạy để đội ngũ lao động của công ty có thể thích ứng và vận dụng
nhanh chóng công nghệ mới vào công tác quản lý của Công ty; Công ty chưa
có chính sách thu hút những người lao động trẻ, có trình độ đào tạo cao, nhiệt
tình, năng động và thích ứng nhanh với sự thay đổi của môi trường cạnh
tranh.Tóm lại, Công ty cần hoàn thiện hơn nữa trong công tác tổ chức
quản lý, phân rõ nhiệm vụ và chức năng của từng cán bộ để kết quả công việc
được thực hiện tốt hơn nhằm phát huy được những ưu điểm và hạn chế những
tồn tại tạo ra thế mạnh mới để Công ty ngày càng phát triển với sản phẩm đáp
ứng được các yêu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng trong và ngoài
nước.
SV: Trương Thế Hoàng MSV: 7CD06167
8
Báo cáo thực tập
II. Các nguồn lực của công ty
1. Đặc điểm lao động của Công ty.
Các thành viên ban giám đốc, kế toán trưởng và các trưởng phòng ban là
những cán bộ có trình độ đại học và trên đại học, họ có nhiều năm kinh
nghiệm về quản lý kinh tế và kỹ thuật trong các công ty trong và ngoài nước,
có tác phong làm việc hiện đại, nhạy bén và năng động, có khả năng quản lý
điều hành tốt các hoạt động kinh doanh thương mại của công ty.
Lực lượng lao động của công ty chủ yếu là đội ngũ nhân viên có tuổi đời
còn rất trẻ, đa phần được đào tạo chính quy trong các trường cao đẳng và đại
học, có năng lực và sự năng động của tuổi trẻ.
Tuy nhiên, về trình độ kỹ thuật của công ty thì còn nhiều vấn đề cần
phải giải quyết, có thể nói hầu hết nhân viên Marketing và nhân viên bán hàng
phần lớn là những cử nhân kinh tế, điều này đáp ứng được những nhu cầu
hiện tại của công ty trong việc kinh doanh thương mại nhưng xét trên thực tế
mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty lại là máy vi tính – là một mặt hàng
kỹ thuật. Trong thời gian tới khi mở rộng thị trường kinh doanh, các nhân
viên kinh doanh của công ty ngoài những kiến thức về kinh tế cũng cần
có những hiểu biết kỹ thuật cơ bản về mặt hàng này. Vấn đề đào tạo và nâng
cao trình độ cho đội ngũ cán bộ nhân viên nhằm đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của
thị trường cũng đang được ban giám đốc Công ty ông ty TNHH Truyền
Thông Quảng Cáo Tuấn Việt quan tâm. Tuy nhiên, với tiềm lực nhỏ, kinh phí
đào tạo là tương đối Ýt, do vậy để giải quyết vấn đề trên công ty chú trọng chỉ
tuyển thêm những nhân viên đã được đào tạo có kiến thức về cả hai chuyên
ngành, đồng thời khuyến khích những thành viên của công ty học tập nâng
cao kiến thức kết hợp với một số chương trình đào tạo cơ bản cho nhân viên
với cách vừa học vừa làm, nhưng đây cũng không phải là một biện
pháp lâu dài, trong thời gian kế tiếp khi công ty mở rộng và phát triển thì công
SV: Trương Thế Hoàng MSV: 7CD06167
9
Báo cáo thực tập
ty sẽ phải có những đầu tư lâu dài cho lĩnh vực nhân lực.
Bảng 1 : Cơ cấu lao động của Công ty ông ty TNHH Truyền Thông
Quảng Cáo Tuấn Việt
STT Tiêu chí
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
1 Theo tiêu chí lao động
- Lao động gián tiếp
- Lao động trực tiếp
13
4
9
100
69
31
15
4
11
100
27
73
20
4
16
100
20
80
24
4
20
100
16,67
83,33
2 Theo trình độ học vấn
- Đại học và trên ĐH
- Trung cấp, Cao đẳng
- Khác
13
9
3
1
100
69
23
8
15
11
3
2
100
73
20
7
20
13
5
2
100
65
25
10
24
16
6
2
100
66,67
25
8,33
3 Giới tính
- Nam
- Nữ
13
10
3
100
77
23
15
12
3
100
80
20
20
14
6
100
70
30
24
17
7
100
70,83
29,17
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính của công ty TNHH Truyền Thông
Quảng Cáo Tuấn Việt)
2.Vốn Kinh Doanh
Bảng 2: Cơ cấu vốn của Công ty TNHH Truyền Thông Quảng Cáo
Tuấn Việt
Chỉ tiêu Đơn vị
Năm
2008
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tổng vốn kinh
doanh
1.000
đồng 2.067.000 3.560.000 4.906.000 5.145.000
Vốn lưu động 1.000
đồng 1.685.000 2.966.000 4.272.000 4.504.000
Vốn cố định 1.000
đồng 382.000 594.000 634.000 641.000
Tỷ lệ vốn lưu động
trong tổng vốn KD % 81,5% 83,31% 87,08% 87,54%
SV: Trương Thế Hoàng MSV: 7CD06167
10
Báo cáo thực tập
Nguồn vốn chủ sở
hữu
1.000
đồng 1425.000 2.020.000 3.149.000 3.525.000
Công ty TNHH Truyền Thông Quảng Cáo Tuấn Việt là một công ty tư
nhân, có quy mô nhỏ, tuổi đời còn rất trẻ. Trong giai đoạn đầu bước vào kinh
doanh trong lĩnh vực điện tử viễn thông tin học, công ty đã gặp nhiều khó
khăn trong việc mở rộng nguồn vốn, nhiều hợp đồng được ký kết dưới hình
thức thanh toán sau, hay thanh toán dài hạn để cạnh tranh với các công ty
khác. Vì vậy tình trạng nợ đọng vốn của công ty là không thể tránh khỏi, dẫn
đến nguồn vốn quay vòng chậm. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây công ty
đã có nhiều chính sách mở rộng kinh doanh và đưa ra một số giải pháp nhằm
tăng nguồn vốn sản xuất kinh doanh như vay vốn ngân hàng, khuyến khích
các nhân viên trong công ty cùng góp vốn. Tổ chức các đợt quảng cáo,
khuyến mãi sản phẩm với mục tiêu tăng lượng sản phẩm bán ra nhằm thu hồi
vốn nhanh. Do đó, tổng nguồn vốn của công ty hiện nay đã đạt gần mức 5,2 tỷ
đồng.
3. Thiết bị máy móc , công nghệ và tài sản của Công ty.
Là một công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại và lắp ráp
cho nên cơ sở vật chất của Công ty TNHH Truyền Thông Quảng Cáo Tuấn
Việt hầu hết bao gồm những thiết bị phục vụ, đáp ứng nhu cầu sản xuất và
kinh doanh của công ty, giá trị của cơ sở vật chất không thuộc loại lớn.
Cơ sở vật chất sử dụng để quản trị: trụ sở giao dịch chính của công ty
đặt tại Số 5 ngõ 318 đuờng Láng, đây là một cơ sở được trang bị đầy đủ
những thiết bị văn phòng thiết yếu, phục vụ cho việc quản lý điều hành của
công ty. Công ty từ lâu đã áp dụng những thành tựu trong lĩnh vực công nghệ
thông tin vào trong quản trị như sử dụng các công cụ văn phòng, máy fax,
máy photo, sử dụng máy vi tính vào việc quản trị và đặc biệt là sử dụng hệ
thống kế toán máy, công cụ lập trình, công cụ quản trị dự án nhằm hoàn thiện
hệ thống quản trị.
SV: Trương Thế Hoàng MSV: 7CD06167
11
Báo cáo thực tập
Cơ sở vật chất sử dụng trong công tác kinh doanh thương mại: Công ty
trang bị hệ thống dây chuyền sản xuất - lắp ráp máy tính (công suất
12.000PCs/tháng) là dây chuyền chuyên dụng lắp ráp máy tính. Dây chuyền
này được đầu tư đồng bộ, khép kín từ khâu kiểm tra chất lượng linh kiện đầu
vào đến lắp ráp, kiểm tra tính tương thích hệ thống, kiểm tra sốc điện, nhiệt
độ, độ Èm v.v và được quản lý theo tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ISO
9001:2000.
Công nghệ tiên tiến có nhiều thiết bị nhập mới, tính chất công việc tương
đối phức tạp đòi hỏi phải có kiến thức ở một mức nhất định mới thực hiện
được. Để đáp ứng sự thay đổi không ngừng của công nghệ hiện đại theo kịp
sự phát triển chung của toàn thế giới thì cần đội ngũ lao động có tay nghề
giỏi.
SV: Trương Thế Hoàng MSV: 7CD06167
12
Báo cáo thực tập
III. Hoạt động sản xuất của Công ty.
1. Hoạt động mua hàng của Công ty .
Còng nh các công ty tin học khác, Công ty TNHH Truyền Thông Quảng
Cáo Tuấn Việt là công ty kinh doanh thương mại và dịch vụ. Hầu hết các linh
kiện, thiết bị máy vi tính của công ty được cung ứng qua các công ty xuất
nhập khẩu như FPT, CMC, Samsung Vina, LG – SEL… hay một số công ty
trung gian khác như CDS, ISTC, T&H, Hitech, Đại phong, Minh Quang…
chính vì vậy mà sản phẩm máy vi tính của công ty hiện nay 100% được lắp
ráp từ những linh kiện rời nhập ngoại.
Năm 2000, Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS đã ký
hợp đồng làm đại lý phân phối cho Samsung Vina về màn hình máy vi tính
mang nhãn hiệu Monitor Samsung SyncMaster và Motorola với nhãn hiệu sản
phẩm Fax modem Motorola…
Ngoài ra, Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS còn làm
bạn hàng và đại lý phân phối cho hãng MSI của Mỹ, UPSELEC của Đài
Loan, HP của Singapore, LG của LG ELECTRONICS Vietnam…
Bảng 3 : Nguồn hàng nhập trong năm 2010 - 2011
STT Nguồn hàng
Đơn
vị
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1 Nhập khẩu
trực tiếp
1.000
đồng 140.000 220.000 320.000 635.000
2 Nhập qua các
đại lý của
hãng
1.000
đồng 745.000 895.000 1.277.800 1.884.000
3 Nhập qua các
trung gian
khác
1.000
đồng 1.095.000 1.854.000 2.312.200 2.027.000
Tổng 1.980.000 2.969.000 3.910.000 4.546.000
Việc nhập hàng của Công ty TNHH Truyền Thông Quảng Cáo Tuấn
SV: Trương Thế Hoàng MSV: 7CD06167
13
Báo cáo thực tập
Việt chủ yếu thông qua ba nguồn nhập cơ bản trên. Do quy mô của công ty
còn nhỏ nên phần lớn các thiết bị, linh kiện đều được nhập thông qua các đại
lý của các hãng tại Việt Nam hay qua các công ty trung gian khác có quy mô
lớn hơn. Theo số liệu thống kê thì lượng hàng nhập qua các đại lý của các
hãng tại Việt Nam tăng dần từ 745.000.000 đồng trong năm 2002 thì đến năm
2005 lượng hàng nhập đã tăng lên 1.884.000.000 đồng, tuy con số này chưa
cao nhưng có thể nói Công ty TNHH Truyền Thông Quảng Cáo Tuấn Việt đã
dần đang mở rộng mối quan hệ của mình đến với các công ty là thay mặt cho
các hãng lớn, có uy tín trên thị trường công nghệ thông tin như: IBM, HP,
Toshiba, Xerok, Epson, Compaq… Lượng hàng nhập thông qua các công ty
trung gian khác không có sự dao động quá lớn với 1.095.000.000 đồng năm
2010 đến năm 20011 là 2.027.000.000 đồng, nguồn hàng nhập này chiếm hơn
một nửa trong tổng số lượng hàng nhập của Công ty, điều này ảnh hưởng khá
lớn trong việc cạnh tranh của Công ty đối với các đối thủ khác. Do quy mô
nhỏ nên lượng hàng nhập thông qua nhập khẩu trực tiếp năm 2008 là
140.000.000 đồng và đến năm 20011 là 635.000.000 đồng, tuy tăng lên rất
nhanh nhưng con số này chưa đáng được ghi nhận bởi nó chỉ chiếm 8,18%
đến 13,97% trong tổng số. Trong thời gian tới Công ty đang có kế hoạch giảm
lượng hàng nhập thông qua nguồn nhập hàng thứ ba xuống chỉ còn 1/5, tăng
lượng hàng nhập thông qua nguồn thứ nhất và thứ hai lên càng lớn càng tốt
mà chú trọng tập trung vào nhập hàng trực tiếp là chủ yếu.
*. Về công tác thị trường và chất lượng sản phẩm của Công ty.
Nhu cầu tiêu dùng máy vi tính trong dân cư hiện nay chuyển dần sang
loại máy tính lắp ráp là chủ yếu. Đón bắt được nhu cầu này đồng thời cũng
phù hợp với chiến lược kinh doanh mà công ty đã đề ra, Công ty đã tập trung
và phân tích hai đối tượng tiêu dùng cuối cùng chủ yếu sau:
Cá nhân, các hộ gia đình, các trung trò chơi (Internet): Tỷ trọng sử dụng
máy nhập ngoại chiếm 18%, máy lắp ráp chiếm 82%. Đặc điểm tiêu dùng của
họ nh sau:
SV: Trương Thế Hoàng MSV: 7CD06167
14
Báo cáo thực tập
- Sử dụng hầu hết là máy lắp ráp với mục đích học hành và phục vụ cho
công việc.
- Khi mua máy thường thông qua người thân quen giới thiệu.
- Khi mua họ thường quan tâm hàng đầu đến chất lượng, sau đó là giá cả
và chế độ bảo hành đi kèm.
- Số lượng người có nhu cầu mua máy ngày càng gia tăng.
- Họ thường có nhu cầu mua máy vi tính ở mức giá trung bình từ 5
triệu đến 10 triệu.
- Rất quan tâm đến các chương trình khuyến mại của công ty.
- Thường là thanh toán ngay sau khi máy vi tính được lắp đặt và chạy
thử đạt theo yêu cầu của khách hàng.
Khách hàng là các tổ chức: tỷ trọng sử dụng máy nhập ngoại chiếm
40,8% và máy lắp ráp chiếm 59,2%.
Những đối tượng sử dụng chủ yếu máy tính nhập (nguyên bộ) như: Các
cơ quan thuộc ngân hàng, tài chính, hải quan, dầu khí, bưu chính viễn thông,
hàng không, y tế… có khả năng kinh phí đầu tư dồi dào, đòi hỏi cao về yêu
cầu kỹ thuật và ứng dụng.
Những đối tượng sử dụng mày vi tính lắp ráp nh: Các cơ quan nhà nước
các cấp, giáo dục, các công ty liên doanh và tư nhân… Mục đích sử dụng của
các cơ quan này chủ yếu là đào tạo, dạy học, quản lý hồ sơ, lưu trữ thông tin,
thiết kế, nghiên cứu và phát triển. Số lượng mỗi lần mua hàng tuỳ từng trường hợp theo
quy mô đầu tư của các doanh nghiệp đó, có thể với số lượng rất lớn khi họ
đầu tư nâng cấp đồng loạt các trang thiết bị hay số lượng nhỏ khi chỉ đơn
thuần là thay thế, sửa chữa. Nhưng với các doanh nghiệp này thì dịch vụ sau
bán như chế độ bảo hành bảo dưỡng rất được quan tâm, thông thường họ hay
ký kết các hợp đồng bảo dưỡng theo định kỳ hay khoán theo năm. Trong các
tiêu thức đánh giá thì đối tượng khách hàng này quan tâm đến chất lượng và
dịch vụ nhiều hơn sau đó mới đến là giá cả.
SV: Trương Thế Hoàng MSV: 7CD06167
15
Báo cáo thực tập
Bảng 4 : Phân phối các đoạn thị trường cho 2 nhóm máy tính.
Đối tượng sử dụng
Máy tính
lắp ráp (%)
Máy tính nhập
ngoại (%)
- Cá nhân, hộ gia đình, trung tâm trò chơi 82 18
- Cơ quan hành chính sự nghiệp 73,4 26,6
- Doanh nghiệp nhà nước 41,7 58,3
- Doanh nghiệp tư nhân 68,1 31,9
- Công ty liên doanh 50 50
- Ngành giáo dục 80 20
- Ngành y tế 25 75
- Ngành ngân hàng 5 95
Ban lãnh đạo Công ty đã xác lập đối tượng khách hàng mua máy tính
lắp ráp làm đoạn thị trường mục tiêu của mình. Nhưng cho đến nay công ty
vẫn chưa phân định được những nhóm khách hàng nào sẽ là đối tượng chủ
yếu, chưa phân loại được nhóm khách hàng truyền thống, nhóm khách hàng
tiềm năng.
Do thực hiện chính sách giá không phân biệt và công khai nên các hoạt
động khuyến mại cho lĩnh vực bán lẻ luôn được công ty quan tâm chú ý. Các
chương trình khuyến mại thường được tổ chức theo đợt và có sự ủng hộ giúp
đỡ của các đối tác. Một số chương trình khuyến mại mà công ty đã thực hiện
trong thời gian qua là:
- Mua linh kiện có giá trị trên 5USD được truy cập 01giờ internet miễn
phí tại cửa hàng của công ty.
- Mua một bộ máy vi tính (lắp ráp) tặng 01 bàn di chuột + 01 kính chắn
màn hình + 01 headphone hay tặng 01 đồng hồ treo tường.
Hoạt động khuyến mại tỏ ra là công cụ đắc lực để kích thích tăng lượng
bán ra, nhất là trong điều kiện giá không thể trở thành công cụ cạnh tranh
SV: Trương Thế Hoàng MSV: 7CD06167
16
Báo cáo thực tập
thích hợp, nó đặc biệt tác động mạnh tới đối tượng tiêu dùng là các cá nhân.
Thực tế năm 2009, trong tháng thực hiện khuyến mại, số lượng khách hàng đã
tăng lên 1.3 lần so với tháng không có chương trình khuyến mại. Khuyến mại
không chỉ thu hút thêm khách hàng cho công ty mà thông qua những tặng
phẩm gửi cho khách hàng, hình ảnh của công ty còn được khách hàng ghi
nhận lại và cũng là một hình thức quảng cáo gián tiếp cho công ty. Nhưng
nhìn chung các hoạt động này vẫn được tiến hành rời rạc chưa liên kết được
với các chương trình khuyến mại cho lĩnh vực bán buôn nên đôi khi gây lãng
phí chi phí của công ty và hiệu quả đem lại chưa cao.
Công ty cần có những điều chỉnh đáng kể trong việc lựa chọn chất
lượng của các thiết bị và hoàn thiện hơn nữa quá trình lắp ráp đồng thời thực
hiện tốt việc cung ứng các dịch vụ đi kèm sao cho sản phẩm đến tay người
tiêu dùng được hoàn hảo hơn, chiếm được lòng tin của khách hàng.
Khách hàng hiện tại thường mua máy vi tính tại các công ty, cửa hàng
tin học là chính, chỉ có một số rất Ýt (1,2% khách hàng mua máy tính sách tay
tại nước ngoài). Do máy vi tính là sản phẩm của nền khoa học kỹ thuật công
nghệ cao nên khách hàng thường dựa vào ý kiến của các chuyên gia tư vấn tin
học (47%), vào người bán hàng (28%) còn lại là (25%).
Theo đánh giá chung thì khách hàng cho rằng các tiêu chí như: cấu hình
bộ máy, chất lượng máy tính và dịch vụ bảo hành, sửa chữa là các tiêu chí
đang được khách hàng rất quan tâm tới, họ cho rằng khi đã lựa chọn một cấu
hình máy tính thích hợp cho công việc thì chất lượng của bộ máy tính đó phải
thật tốt, phải đảm bảo được yêu cầu kỹ thuật, các linh kiện lắp ráp phải đồng
bộ và tương thích với nhau. Bên cạnh đó khách hàng cũng rất băn khoăn về
chế độ bảo hành hiện nay, bởi máy tính lắp ráp hiện nay được bảo hành theo
từng linh kiện chứ không bảo hành theo cả bộ máy và theo quy định bảo hành
của từng công ty nên khi máy tính có sự cố thì khách hàng rất băn khoăn liệu
SV: Trương Thế Hoàng MSV: 7CD06167
17
Báo cáo thực tập
rằng phần linh kiện hỏng trong máy tính của mình có còn thời hạn bảo hành
hay không và có được bảo hành hay không? Đây chính là những vấn đề mấu
chốt mà các công ty tin học nói chung và Công ty TNHH Truyền Thông
Quảng Cáo Tuấn Việt nói riên cần khắc phục để tạo được lòng tin cho
khách hàng.
Khách hàng sẵn sàng trả thêm chi phí để bảo đảm cho máy tính của họ
được hoạt động một cách an toàn và liên tục.
2 .Các dòng sản phẩm của Công ty trên thị trường.
Hiện nay,Công ty đang là nhà phân phối chính thức các sản phẩm của
các hãng sản xuất linh kiện và thiết bị tin học hàng đầu trên thế giới như
Intel,Benq,Kingston, Santax, Transcend, Foxconn nhờ có khả năng tài chính
ổn định, tính chuyên nghiệp cao trong kinh doanh và dịch vụ, khả năng bảo
hành và hỗ trợ kỹ thuật ở mức tối đa, những mặt hàng Công ty tham gia phân
phối luôn được khách hàng tin tưởng và đạt doanh sè cao.
Mặt khác Công ty là nhà sản xuất và lắp rắp máy tính có thương hiệu
Việt Nam, đồng thời là nhà phân phối chuyên nghiệp các thiết bị và sản phẩm
tin học.
Đặc điểm dòng sản phẩm của Công ty là yếu tố đầu tiên quyết định nhất
tới tính chất công việc, lao động, hiệu quả kinh doanh của Công ty
Đặc điểm dòng sản phẩm của Công ty có chung một đặc điểm là sản
phẩm mang tính chất công nghiệp chứa đựng nhiều yếu tố kỹ thuật hơn thủ
công, lao động chủ yếu là công nhân kỹ thuật đứng trên dây truyền công nghệ
sản xuất sản phẩm, do vậy lực lượng lao động phải đòi hỏi có một trình độ kỹ
năng nhất định để thực hiện, đáp ứng yêu cầu công việc và nhu cầu mức thù
lao tương xứng. Nh vậy, đặc điểm về dòng sản phẩm của Công ty có ảnh
hưởng tới phương pháp trả lương Công ty.
3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty (2008 - 2011).
SV: Trương Thế Hoàng MSV: 7CD06167
18
Báo cáo thực tập
*. Về hoạt động chung của Công ty từ năm 2008-2011.
Trải qua một số năm hoạt động, Công ty đã gặt hái được nhiều thành
công. Đó chính là sự tăng trưởng doanh thu, sự tăng trưởng mức lợi nhuận, sự
đóng góp của Công ty vào Ngân sách nhà nước, nguồn lao động tăng lên,
đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty được cải thiện. Các kết quả đó
được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Truyền
Thông Quảng Cáo Tuấn Việt.
(Đơn vị: 1.000 đồng)
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1. Tổng doanh thu
3.845.00
0
4.050.00
0
5.230.00
0 6.086.000
2. Nộp ngân sách NN 216.000 297.000 408.000 510.300
3. Doanh thu thuần
2.945.00
0
3.753.00
0
4.822.00
0 5.575.700
4. Giá vốn hàng bán
1.785.00
0
2.981.00
0
3.910.00
0 4.546.000
5. Lãi lỗ, lãi gộp 547.000 772.000 912.000 1.029.700
6. Chi phí quản lý kinh
doanh 468.000 603.000 773.000 841.500
7. Lợi tức trước thuế 114.000 169.000 139.000 198.200
8. Thuế TNDN (32%) 34.000 54.080 44.480 60.230
9. Lợi tức sau thuế 86.000 114.920 94.520 127.970
10.Tổng sè lao
động( Người) 13 15 20 24
(Nguồn: Phòng kế toán - TNHH Truyền Thông Quảng Cáo Tuấn Việt)
Qua bảng trên cho thấy: Nhìn chung hoạt động kinh doanh của công ty
qua các năm là tương đối ổn định. Sau năm 2008 đạt 86.000.000 đồng đến
năm 2009 khi tăng lợi nhuận lên là 114.920.000 đồng thì đến năm 2004 lợi
nhuận chỉ đạt 94.520.000 đồng và tăng lên vào năm 2011 với lợi nhuận đạt
127.970.000 đồng. Đặc biệt, lợi nhuận của Công ty giảm sút trong năm 2008
là do một số nguyên nhân sau đây:
SV: Trương Thế Hoàng MSV: 7CD06167
19
Báo cáo thực tập
Thứ nhất, chi phí quản lý kinh doanh tăng từ 468.000.000 đồng vào năm
2008 lên 603.000 đồng năm 2009 và 773.000 đồng năm 2010. Sự cộng dồn
của các khoản thuế và các khoản giảm trừ tăng từ 216.000.000 đồng năm
2002 lên 297.000.000 đồng năm 2009 và lên đến 510.300.000 năm 2011.
Thứ hai, là do công ty chưa thực sự sử dụng hết tiềm lực của mình để
phát huy vào thị trường bán lẻ, bán buôn, phân phối toàn diện cho khách
hàng.
Thứ ba, mặc dù doanh thu trong các năm 2008,2009,2010 đều tăng lên
so với năm trước đó nhưng chi phí đầu vào tăng mạnh đã khiến cho giá vốn
hàng hoá quá cao khiến cho lãi suất giảm (một phần là do sù khan hiếm của
một số chủng loại hàng hóa, và sự dự trữ không hợp lý của công ty).
Nhìn chung doanh thu của các năm có tăng lên, đi kèm là lợi nhuận cũng
tăng theo, lượng thuế đóng góp cho nhà nước tăng dần lên theo các năm với
216.000.000 đồng năm 2002 lên 297.000.000 đồng năm 2009 cho đến
510.000.000 năm 2011. Theo đánh giá thì tình hình hoạt động của Công ty có
chiều hướng phát triển đi lên.
*. Về doanh thu:
Bảng 6 : Cơ cấu doanh thu của Công ty TNHH Truyền Thông
Quảng Cáo Tuấn Việt
(Đơn vị: 1000 đồng)
Lĩnh
vực
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Doanh
thu
Tỷ lệ
%
Doanh
thu
Tỷ lệ
%
Doanh
thu
Tỷ lệ
%
Doanh
thu
Tỷ lệ
%
Máy
tính
1.958.000 81,2% 3.520.000 86,91% 4.475.200 85,56% 5.063.000 83,19%
Dịch

453.000 18,8% 530.000 13,09% 754.800 14,44% 1.023.000 16,81%
SV: Trương Thế Hoàng MSV: 7CD06167
20
Báo cáo thực tập
Tổng
cộng
2.411.000 100% 4.050.000 100% 5.230.000 100% 6.086.000 100%
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán Công ty TNHH Truyền Thông Quảng Cáo
Tuấn Việt)
Lĩnh vực kinh doanh phần cứng nh máy tính, phụ kiện và các sản phẩm
liên quan là lĩnh vực kinh doanh truyền thống của Công ty TNHH Truyền
Thông Quảng Cáo Tuấn Việt. Ban giám đốc Công ty TNHH Truyền Thông
Quảng Cáo Tuấn Việt luôn coi đó là lĩnh vực kinh doanh chính của họ và
trong thực tế lĩnh vực này đã có doanh thu chiếm tới 81,2% năm 2008;
86,91% năm 2009; 85,56% năm 2010 và 83,19% năm 2011.
Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ và cung cấp các giải pháp kỹ thuật cho các
công ty khác và các tổ chức trong các dự án tin học hay hiện đại hoá là một
trong những lĩnh vực quan trọng không chỉ vì nó chiếm tới 18,8% năm 2008;
13,09% năm 2009; 14,44% năm 2010 và 16,81% năm 2011 doanh thu mà còn
vì lĩnh vực này liên quan trực tiếp tới lĩnh vực kinh doanh phần cứng máy
tính, nó chính là lĩnh vực hỗ trợ máy tính; khi tư vấn, cung cấp cho khách
hàng những giải pháp hợp lý thì hình ảnh và uy tín của công ty được tăng
thêm gấp nhiều lần. Trong thời gian gần đây, song song với việc phát triển
kinh doanh lĩnh vực phần cứng, Công ty TNHH Truyền Thông Quảng Cáo
Tuấn Việt cũng đang rất chú trọng tới việc kinh doanh các dịch vụ đi kèm để
có thể khai thác hay tìm kiếm được các khách hàng tiềm năng.
SV: Trương Thế Hoàng MSV: 7CD06167
21
Báo cáo thực tập

IV. Kết Luận
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay của cơ chế thị trường thì
mọi doanh nghiệp, mọi tổ chức sản xuất kinh doanh đều đang đứng trước khó
khăn và thử thách lớn trong việc làm thế nào để tồn tại và phát triển được
trước các đối thủ cạnh tranh. Những khó khăn và thử thách này chỉ có thể giải
quyết được khi doanh nghiệp chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Công ty Công ty TNHH TNHH Truyền Thông Quảng Cáo Tuấn Việt từ
khi thành lập đến nay đã trảI qua nhiều giai đoạn khó khăn nhưng do nhận
thức được vai trò và ý nghĩa quyết định của công tác nâng cao hiệu quả kinh
doanh trong việc tồn tại và phát triển của Công ty, cho nên trong thời gian vừa
qua Công ty đã không ngừng tìm tòi, phát huy nỗ lực của mình để nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Thực tế cho thấy Công ty đã đứng vững và phát triển
trong điều kiện cạnh tranh hết sức khắc nghiệt của cơ chế thị trường hiện nay.
Điều này chứng tỏ Công TNHH Truyền Thông Quảng Cáo Tuấn Việt là một
trong những doanh nghiệp có độ nhạy bén, linh hoạt cao,hoạt động một cách
có hiệu quả trong cơ chế thị trường. Tuy nhiên để đứng vững và phát triển
trong tương lai đòi hỏi Công ty phải không ngừng tìm tòi các biện pháp quan
tâm một cách thích đáng trong công tác nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Công ty.
Qua thời gian thực tập tại Công ty em nhận thấy ngoài những điểm
mạnh Công ty cũn cú một số điểm yếu kém khó khăn cần khắc phục và hoàn
thiện hơn trong thời gian tới đặc biệt về vấn đề cạnh tranh trong kinh doanh
của công ty để có thể duy trì và phát triển một cách hiệu quả nhất .
Em xin chân thành Thank các thầy, cô giáo và tập thể cán bộ
lãnh đạo, công nhân viên Công ty đã giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho
em hoàn thành
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status