Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí tính giá thành sản xuất sản phẩm tại công ty cơ khí Đông Anh - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí tính giá thành sản xuất sản phẩm tại công ty cơ khí Đông Anh



LỜI CAM ĐOAN 1
LỜI NÓI ĐẦU 2
PHẦN 1:TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THHH NN MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ ĐÔNG ANH 3
I/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty cơ khí Đông Anh 3
1. Thông tin về Công ty 3
2. Qúa trình ra đời và phát triển của doanh nghiệp 3
3. Chức năng nhiệm vụ 5
4. Hình thức sổ kế toán 11
4.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung 11
4.2. Nội dung và phương pháp ghi sổ. 11
5.Cơ cấu tổ chức bộ máy 12
II/CÁC ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY TRONG HOẠT ĐỘNG SXKD 13
1.Đặc điểm về vốn 13
2.Đặc điểm ngành nghề kinh doanh 14
3. Quy trình công nghệ 14
4. Chính sách chất lượng. 15
5. Đặc điểm về lao động 18
6. Kết quả hợp đồng sản xuất kinh doanh của công ty TNHH NN Một Thành Viên Cơ khí Đông Anh trong 2 năm 2006-2007 19
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ -TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NN MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ ĐÔNG ANH. 22
I. Khái quát quá trình hạch toán chi phí tính giá thành sản xuất sản phẩm tại công ty cơ khí Đông Anh. 22
1. Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất. 22
2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty TNHH NNMTV cơ khí Đông Anh. 22
2.1. Nội dung và phương pháp tập hợp chi phí NVL trực tiếp. 22
2.2. Nội dung và phương pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. 25
2.3. Nội dung và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất chung. 31
2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất toàn Công ty. 39
2.5. Đánh giá sản phẩm làm dở ở Công ty TNHH NN MTV cơ khí Đông Anh. 41
2.6. Phương pháp tính giá thành. 44
2.7. Nhận xét về công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và tổng giá thành sản phẩm tại Công ty 45
2.7.1. Những ưu điểm 45
2.7.2. Một số hạn chế của Công ty 46
2.7.3. Nguyên nhân 47
PHẦN 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHI PHÍ GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH NN MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ ĐÔNG ANH 48
1. Định hướng công tác hạch toán chi phí tính giá thành sản phẩm sản xuất tại công ty cơ khí Đông Anh. 48
2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại công ty cơ khí Đông Anh 50
2.1. Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu tiêu hao trong sản xuất. 50
2.2. Xây dựng lại đối tượng tính chi phí, giá thành. 51
2.3. Nâng cao năng suất lao động. 51
2.4. Tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường để tìm kiếm nguồn nguyên liệu hợp lý nhất cho đầu vào. 52
2.5. Giảm bớt tổn thất, chi phí trong quá trình sản xuất. 53
KẾT LUẬN 55
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


àng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục và phân bổ chi phí sản xuất theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng:
TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627- Chi phí sản xuất chung.
TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty TNHH NNMTV cơ khí Đông Anh.
2.1. Nội dung và phương pháp tập hợp chi phí NVL trực tiếp.
* Nội dung chi phí NVL trực tiếp.
Là một doanh nghiệp công nghiệp, Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Đông Anh luôn coi tiết kiệm NVL là nhiệm vụ trung tâm của cán bộ trong Công ty ở tất cả các khâu từ khi mua về đến khi đưa vào sản xuất. Ở đây, NVL đưa vào sản xuất đều được quản lí theo định mức, do bộ phận phòng kĩ thuật lập. Mỗi loại sản phẩm đều có bảng dự toán chi phí và đưa xuống các phân xưởng, các quản đốc phân xưởng sẽ thực hiện phân công, phân phối NVL đến từng đối tượng lao động theo định mức kĩ thuật đã lập sẵn. Và hàng tháng các phân xưởng được quyết toán với phòng vật tư.
Chi phí NVL đưa vào sản xuất chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất mà Công ty phải bỏ ra, chiếm hơn 50% tổng chi phí sản xuất đối với mỗi sản phẩm. Việc sản xuất các sản phẩm phải mất nhiều thời gian, nhiều loại chi tiết và nhiều loại vật liệu và phải qua nhiều kì hạch toán.
Với số lượng nguyên vật liệu có trên 3.000 loại khác nhau, do đó việc quản lí nguyên vật liệu để phục vụ cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm của Công ty được tập trung ở 4 kho và thành lập mã vật tư nội bộ cho các mặt hàng của công ty:
Kho NVL chính: Tôn các loại, sắt thép, Crom..
VD: Mã vật tư nội bô ký hiệu Fr Cho các mặt hàng Fe rô, LM Cho các mặt hàng kim loại màu.
Kho vật liệu phụ: Sơn, que hàn, gạch Crom, than điện cực
VD: Mã vật tư nội bô ký hiệu LD cho vật liệu đúc,
Kho phụ tùng thay thế: Pistong, bạc đệm..
Kho nhiên liệu: Ôxi, xăng, dầu..
Tại các kho này các nghiệp vụ nhập - xuất được diễn ra một cách thường xuyên phục vụ cho quá trình sản xuất khi có đơn đặt hàng.
Trước hết, phòng vật tư căn cứ vào tình hình và nhu cầu sản xuất của sản phẩm lên kế hoạch mua vật liệu và cử người đi mua vật liệu về. Dựa vào các hoá đơn mua vật liệu, phòng vật tư sẽ viết phiếu nhập kho (Phiếu nhập kho được viết thành 4 liên: 1 liên lưu tại phòng vật tư, 1 liên lưu tại kho, 1 liên kèm với hoá đơn để thanh toán, 1 liên lưu tại kế toán kho). Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, nhu cầu sản xuất thực tế và định mức tiêu hao nguyên vật liệu cán bộ phòng kĩ thuật sẽ lập định mức về số lượng qui cách và phẩm chất vật tư cho các sản phẩm.
Khi có lệnh sản xuất, cần xuất kho nguyên vật liệu phục vụ quá trình sản xuất. Phòng vật tư sẽ căn cứ vào định mức đã lập viết phiếu xuất kho cho từng bộ phận sản xuất (Phiếu xuất kho được ghi làm 4 liên: 1 liên người nhận vật tư giữ, 1 liên thủ kho giữ, 1 liên phòng vật tư giữ,1 liên lưu tại kế toán kho ).
Căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho ghi thẻ kho. Định kì kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép trên thẻ kho của thủ kho và kí xác nhận vào thẻ kho dồi mang toàn bộ phiếu nhập - phiếu xuất về phòng kế toán.
Khi các phiếu nhập - phiếu xuất được đưa về phòng kế toán, kế toán vật liệu căn cứ vào phiếu nhập - phiếu xuất phân cho từng loại sản phẩn kế toán chi tiết kho vào máy tính cho sản xuất sản phẩm cho từng đối tượng.
Kế toán NVL vào đối tượng sản phẩm theo chi tiết vật tư của phiếu xuất kho
cho sản phẩm đúc phụ tùng G13 chất lượng cao tháng 3/2008 như sau
Cụ thể số liệu tháng 03năm 2008 (xem phụ lục 1)
Bảng tổng hợp xuất vật tư cho sản xuất sản phẩm được dựa trên cơ sở số lượng vật tư xuất kho và đơn giá vật tư bình quân tháng
Nguyên vật liệu xuất sử dụng cho sản phẩm nào được hạch toán trực tiếp cho sản phẩm đó. Từ máy tính kế toán chi tiết in sổ chi tiết có liên quan theo quy định của doanh nghiệp
Cụ thể số liệu tháng 03 năm 2008 được định khoản và được ghi vào các sổ như sau
Căn cứ vào chi phí thực tế máy tính định khoản cho SP Đúc thép G13 tấm lót như sau:
Nợ TK 621 : 839.059.742đ
(chi tiết :sp đúc thép G13)
Có TK 1521 : 718.481.200 đ
Có TK 1523 : 102.650.842đ
Có TK 1524 : 17.927.700đ
Từ bảng phân bổ vật liệu và công cụ công cụ máy tính đồng thời ghi sổ sổ
cái các tài khoản liên quan &sổ nhật ký chung theo trình tự phát sinh các nghiệp
vụ ở công ty ( Xem phụ lục 2)
Sổ chi tiết TK 621 được ghi vào cuối tháng, tổng số chi phí ghi trong sổ chi tiết bên Nợ TK 621 sẽ được kế toán kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm như sau:
Nợ TK 154: 839.059.742đ
(Chi tiết: Đúc SP thép G13 Tấm lót).
Có TK 621: 839.059.742đ
(Chi tiết: Đúc SP thép G13 Tấm lót ).
Việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đối với các loại sản phẩm khác cũng được tiến hành tương tự như vậy.
2.2. Nội dung và phương pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Ở Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Đông Anh, chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Khoản tiền đó bao gồm: Tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ... và các khoản phụ cấp (Nếu có).
Bộ phận chi phí nhân công trực tiếp này chiếm khoảng 10% - 12% chi phí sản xuất sản phẩm trong giá thành sản phẩm. Do đó, việc hạch toán đúng, đủ chi phí này có quyết định rất lớn đến việc tính toán hợp lí, chính xác giá thành sản phẩm. Sử dụng hợp lí lao động là tiết kiệm chi phí lao động sống, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống cho người lao động trong doanh nghiệp.
Tiền lương là một bộ phận quan trọng cấu thành nên giá thành sản phẩm. Như vậy, tiền lương là số tiền thù lao lao động phải trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất.
Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản này doanh nghiệp tính vào chi phí sản xuất. Như vậy, các khoản tiền lương cùng với các khoản trích theo lương hợp lại thành chi phí về lao động sống trong giá thành sản phẩm của Công ty. Việc tính toán chi phí về lao động sống phải trên cơ sở quản lí và theo dõi quá trình huy động sử dụng lao động trong quá trình sản xuất. Ngược lại, việc tính đúng, tính đủ thù lao lao động, một mặt sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng lao động, thúc đẩy việc sử dụng lao động hợp lí và có hiệu quả. Đó cũng chính là biện pháp tích cực góp phần giảm bớt chi phí, hạ giá thành sản phẩm mà Công ty cơ khí Đông Anh đặt ra cho công tác hạch toán chi phí nhân công ở Công ty mình.
Chứng từ ban đầu để tiến hành hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp là bảng chấm công, hợp đồng làm khoán, giấy xác nhận làm thêm giờ, phiếu nghỉ ốm và các chứng từ liên quan khác.
Hiện nay, Công ty TNHH NN MTV cơ khí Đông Anh sử dụng hai hình thức trả lương là: Hình thức lương thời gian và hình thức l
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status