Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty vật tư và xuất nhập khẩu Hà Nội - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty vật tư và xuất nhập khẩu Hà Nội



Trước tình hình đó để thích ứng với thị trường cùng với sự cố gắng của nhà nước, xí nghiệp đã từng bước nâng cao và hoàn thiện với sự lãnh đạo sáng suốt của cấp trên và các đơn vị bạn cùng với cán bộ công nhân viên xí nghiệp đã quyết tâm đổi mới trang thiết bị thay thế một số máy móc cũ, lạc hậu có sản phẩm thấp, xí nghiệp đã đầu tư hai dây chuyền sản xuất hòm carton sóng ra bìa lên tục.
Năm 1993 để phù hợp với tình hình thị trường và yêu cầu quản lý trên thị trường xí nghiệp bao bì xuất khẩu Hải Hưng ( nay là Công ty bao bì xuất nhập khẩu Hưng Yên) đã áp sát nhập thành công ty vật tư xuất nhập khẩu trực thuộc tổng công ty Rau quả Việt Nam thực hiện hạch toán độc lập, đồng thời bổ sung thêm chức năng nhiệm vụ mới, hiện nay công tổng số cán bộ công nhân viên 138 người.
Trải qua 35 năm xây dựng và phát triển của công ty vật tư và xuất nhập khẩu đã từng bước khẳng định vị trị và vai trò của mình lên thị trường xuất khẩu và nội địa.
Sau khi quyết định 119/ RQ - HĐQĐ công ty thực nhiện hoạt động kinh doanh tự chủ về tài chính một cách năng động và hiệu quả, phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty được xây dựng trên nề tảng chức năng và nghĩa vụ hoạt động của công ty.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ội dung giống TK511, được sử dụng trong các đơn vị phụ thuộc như xí nghiệp
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu của việc bán hàng trong kỳ.
TK333 thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với nhà nước và các khoản thuế, lệ phí, phí.
3.1 Các cách tiêu thụ.
cách tiêu thụ trực tiếp: là cách giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho hay tại các phân xưởng xuất của doanh nghiệp sản phẩm khi giao bán cho các khách hàng được chính thức được coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số lượng hàng này.
cách tiêu thụ theo hợp đồng theo cách nàý doanh nghiệp sẽ chuyển hàng đến địa điểm mà người mua yêu cầu ghi trong hợp đồng, số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu cảu doanh nghiệp. Khi được người mua chấp nhận thanh toán (một phần hay toàn bộ) số hàng đã chuyển đi thì mới gọi là tiêu thụ.
cách tiêu thụ ký gửi: Giao hàng cho đại lý chính là biến tướng của cách bán buôn chuyển hàng. Hàng ký gửi được coi là "hàng gửi đi bán" và vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký, cán bộ kinh doanh lập phiếu xuất kho gửi hàng đại lý. Khi kết thúc hợp đồng ký gửi hay đến thời hạn thanh toán hợp đồng, đại lý bán sẽ lập quyết toán và gửi cho doanh nghiệp về số hàng đã bán, số tiền bán hàng và hoa hồng đại lý đó hàng hoá được coi là tiêu thụ.
cách bán hàng trả góp: Các cách thanh toán tiền bán hàng thu tiền trực tiếp và bán trả chậm (bán chịu). Bán trả góp là một hiện tượng của cách bán trả chậm. Khi giao hàng cho người mua thì hàng được coi là tiêu thụ ngay và doanh nghiệp mất quyền sở hữu vế số hàng đó. Doanh nghiệp lập hoá đơn bán hàng và hợp đồng thanh toán để làm căn cứ giao hàng và nhận tiền lần đầu, phần còn lại người mua chấp nhận trả dần ở kỳ tiếp theo nhưng phải lãi suất nhất định phần lãi thu trên tiền hàng trả dần bù đắp chi phí vốn tăng trong khâu thanh toán và đơn vị phòng rủi ro có thể xảy ra.
Ngoài ra còn có cách tiêu thụ hàng đổi hàng và các trường hợp khác được coi là tiêu thụ.
a. Kế toán thành phẩm xuất tiêu thụ theo giá vốn.
Sơ đồ kế toán thành phẩm xuất tiêu thụ theo giá vốn theo phương pháp kê khai thường xuyên.
TK154, 155
TK632
TK911
Trị giá vốn hàng tiêu thụ
Kết chuyển giá vốn
Thành phẩm xuất tiêu thụ
TK157
Giá vốn
Trị giá vốn
Sơ đồ kế toán thành phẩm xuất tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK631
TK632
TK911
1
4
TK155,157
2
3
(1) giá trị thành phẩm xuất tiêu thụ trong kỳ
(2) giá trị thành phẩm chưa tiêu thụ trong kỳ.
(3) kết chuyển giá vốn thành phẩm và thành phẩm gửi bán tồn đầu kỳ
(4) kết chuyển giá vốn thành phẩm xuất tiêu thụ.
b. Kế toán doanh thu tiêu thụ.
Cùng với việc phản ánh giá trị thành phẩm xuất bán theo các cách tiêu thụ và việc phản ánh trị gía vốn thành phẩm đã được xác định là tiêu thụ, kế toán còn phải phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản khác có liên quan theo từng cách bán hàng.
Sơ đồ kế toán doanh thu tiêu thụ theo cách tiêu thụ trực tiếp, cách tiêu thụ hợp đồng.
TK333 (2,3)
TK511, 512
TK111,112,131
TK3331
1a
1b
(1a) Doanh thu tiêu thụ không có thuế GTGT
(1b) Thuế GTGT đầu ra phải nộp
(3) Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp (nếu có)
TK511
TK111, 112
TK3331
TK711
TK3331
1c
1d
1c
1a
1b
2
(1a) Số tiền người mua trả lần đầu.
(1b) Số tiền còn phải thu ở ngoài mua
(1c) Doanh thu theo giá bán không tính lãi
(1d) Thuế lợi tức trả chậm
(2) Thu tiền ở người mua các kỳ sau.
c. Kế toán các nghiệp vụ về giảm doanh thu bán hàng
Theo chế độ kế toán hiện hành có quy định một số khoản giảm trừ doanh thu như giảm giá hàng bán, doanh thu hạng bán trả lại điều nàý rất thuận lợi cho công tác hạch toán kếtoán doanh thu được chính xác, tuy có làm giảm doanh thu nhưng lại chó nghĩa tích cực đối với bán hàng và tăng doanh số bán.
Do vậy việc theo dõi và kế toán các khoản giảm trừ một cách hợp lý là cần thiết đối với công tác kế toán.
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu áp dụng cho doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Sơ đồ kế toán giảm giá, hàng bán trả lại.
TK111, 112, 131
TK531, 532
TK511
TK 3331
(1)
1a
1b
2
(1a) giảm giá, hàng bán trả lại theo giá không thuế
(1b) Thuế GTGT đầu ra tương ứng
(1) Tổng số tiền giảm gía hàng bán trả lại cả thuế
(2) Cuối kỳ kết chuyển giảm giá, doanh thu hàng bán trả lại
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu áp dụng cho doanh nghiệp tính thuế GTGT bằng phương pháp trực tiếp hay đối với các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu.
TK111, 112 ,131
TK 531, 532
TK511, 112 ,131
TK111, 112 ,3332
1
2
3
(1) Số giảm giá hàng bán trả lại chấp nhận choi người mua
(2) Số thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt được trả lại bằng tiền hay trừ vào số tiền phải nộp kỳ sau của hàng trả lại.
(3) Kết chuyển giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán trả lại.
Với hàng bán trả lại, ngoài việc phản ánh doanh thu kế toán còn phản ánh trị giá vốn cửa hàng bán trả lại nhưng tuỳ vào phương pháp kế toán doanh nghiệp áp dụng là phương pháp KKTX hay KKĐK mà việc ghi giá vốn cửa hàng bán trả lại có khác nhau.
Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, phản ánh giá trị, vốn cửa hàng bán trả lại
Nợ TK155: Nhập kho thành phẩm
Nợ TK157: Gửi lại kho người mua
Có TK632: giá vốn hàng trả lại
Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ trị giávốn của hàng bán trả lại nếu nhập kho hay gửi tại kho của người mua được xác định tại thời điểm kiểm kê hàng tồn và được ghi nhận theo số hàng toòn cuối kỳ.
d. Kế toán chi phí bán hàng
Trong quá trình tiêu thu thành phẩm, doanh nghiệp phải chi trả những khoản chi phí dịch vụ cho khâu bán hàng: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí công cụ bán hàng, quảng cáo,những chi phí đó gọi là chi phí bán hàng.
Kế toán sử dụng TK641" chi phí bán hàng" để phản ánh, tập hợp và kết chuyển các chi phí bán hàng.
Tài khoản 641 không có số dư và được chi tiết thành các tài khoản
TK 6411 - Chi phí nhân viên bán hàng.
TK 6412 - Chi phí vật liệu bao bì
TK6413 - Chi phí công cụ đồ dùng
TK6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415- Chi phí bảo hành.
TK6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418 - Chi phí bằng tiền.
TK334, 338
TK 152, 153
TK 214
TK 142 (1), 335
TK641
TK111, 138
TK911
TK142(1422)
Chi phí nhân viên
Chi phí khấu hao
Chi phí vật liệu công cụ
Chi phí dự toán
Chi phí bảo hành
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Và chi phí bằng tiền khác
Chi giảm chi phí bán hàng
Chi phí chời kết chuyển
kết chuyển CFBH chờ kết chuyển phát sinh kỳ trước
Kết chuyển toàn bộ hay một phần nào TK911
Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng.
TK 111, 112, 152, 155
TK331, 112, 111
e. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng được một hoạt động nào.
Kế toán sử dụng TK642 "Chi phí quản lý...

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status