Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh công ty cổ phần thương mại khánh trang - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh công ty cổ phần thương mại khánh trang



Nhằm khuyến khích người lao động nâng cao tinh thần trách nhiệm ,kỹ năng kỹ sảo ,kinh nghiệm nghề nghiệp để nâng cao năng suất ,nâng cao chất lượng hàng hoá khi thực hiện sản xuất.
Mức thưởng được xác định dựa trên cơ sở của giá trị làm lơị mà việc nâng cao số lượng hàng có chất lượng cao,giảm tỷ lệ hàng hỏng ,hàng xấu so với quy định của chi nhánh mang lại.
Cách tính thưởng:
Tiền thưởng = Giá trị làm lợi thực tế x Tỷ lệ % trích thưởng được quy định
· Thưởng định kì.
- Thưởng định kì là hình thức thưởng cho cán bộ công nhân viên của chi nhánh công ty vào các định kì xét hoàn thành kế hoạch theo tháng,theo quý và theo năm.Đây là chỉ tiêu mang tính chất tổng hợp,nó phản ánh toàn diện kết quả hoạt động của chi nhánh.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ng pháp này là mức lao động được xây dựng chính xác,tổng hợp được kinh nghiệm sản xuất của công nhân Bên cạnh đó nó vẫn còn một số nhược điểm như : để thực hiện được phương pháp này sản xuất phải ổn định, phải tốn nhiều thời gian và công sức,đồng thời cán bộ định mức phải thành thạo nghiệp vụ và am hiểu kỹ thuật.
c.Chất lượng của mức lao động:
Chi nhánh lấy mức được xây dựng từ phương pháp phân tích khảo sát nên việc phân tích kết cấu cấp bậc công nhân và cấp bậc công việc rõ ràng,phân tích được các nhân tố ảnh hưởng tới thời gian lao động của công nhân, phổ biến được kinh nghiệm sản xuất tiên tiến của công nhân.
d.Tình hình quản lý , theo dõi việc thực hiện mức và sửa đổi mức :
Hàng năm Chi nhánh Công ty tổ chức đánh giá tình hình thực hiện mức lao động để sửa đổi bổ sung cho phù hợp với tổ chức sản xuất , tổ chức lao động. Nếu mức lao động thực hiện thấp hơn 5% hay cao hơn 15% so với mức được giao, thì thời hạn 03 tháng , công ty phải xem xét , điều chỉnh lại cho phù hợp.
* Tại phân xưởng : Kỹ thuật của các tổ theo dõi các mã hàng khi phát sinh công đoạn mới thì người Kỹ thuật tổ theo dõi kiểm tra thao tác xong sẽ bấm định mức thời gian tiêu hao cho một bước công việc đó ( Sau khi đã bấm công đoạn đó xong ).Kỹ thuật tổ báo về người làm định mức của chi nhánh để tham khảo chung các công đoạn của các tổ, sau đó đi đến duyệt định mức (báo cáo cho giám đốc chi nhánh duyệt ). Người làm qui trình sẽ làm thành bản qui trình báo cho các tổ biết để tính lương.
(Người làm qui trình của chi nhánh theo dõi các mã hàng mới để biết tăng hay giảm của định mức sản lượng cho mã hàng.)
C: Công tác thống kê lao động:
Công tác thống kê là công tác nhằm để quản lý tốt nguồn nhân lực trong chi nhánh tạo điều kiện thuận lợi và đảm bảo việc làm cho người lao động trong chi nhánh.
Phân bổ và sắp xếp điều chỉnh lao động sao cho đảm bảo sự cân đối giữa các bộ phận trong chi nhánh công ty,từng bước thực hiện tốt các công tác tổ chức lao động,đào tạo lao động và phân công lao động nhằm đáp ứng nhu cầu nâng cao trình độ và tay nghề , sử dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và tăng năng suất lao động.
Tình hình sử dụng thời gian lao động:
Thực hiện chế độ ngày làm việc 8 giờ chia làm hai ca sáng và chiều.
Có chế độ nghỉ lễ tết theo quy định của nhà nước.
Tình hình sử dụng ngày công ở chi nhánh:
(Đơn vị tính : ngày)
Chỉ tiêu
Ngày (bình quân một công nhân)
Ngày công chế độ
305
Ngày công làm việc
234
Số ngày làm việc
22.94
Ngày vắng mặt không lương
17
Nghỉ ốm
2.8
Nghỉ phép
1.54
Mất điện
1,6
Lí do khác
0.12
Tình hình sử dụng thời gian lao động trong chi nhánh công ty như hiện nay là hợp lý,đảm bảo sức khoẻ cho người lao động.
2.Tình hình kết cấu lao động, sử dụng lao động:
Do đặc điểm của ngành sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ là cần sự khéo léo,tỉ mỉ và phải có sức khoẻ tốt nên lao động ở đây chủ yếu là nam và có trình độ văn hoá từ lớp 9 trở lên.
Ngoài ra, chi nhánh còn dựa vào kết cấu trình độ lành nghề,trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Kết cấu theo giới tính
Kết cấu theo độ tuổi
Kết cấu theo trình độ văn hoá
Kết cấu theo thâm niên công tác
BẢNG KẾT CẤU LAO ĐỘNG THEO CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ VÀ TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO :
STT
Trình độ chuyên môn được đào tạo
Tổng số ( người)
Trong đó nữ
Thâm niên nghề(%)
Tuổi(%)
< 2 năm
2- 5 năm
5-10 năm
>10 năm
<30 tuổi
30-50 tuổi
>50 tuổi
1
Trên ĐH
-Tiến sĩ
-Thạc sĩ
3
1
3
1
3
1
2
-CĐ_ĐH
-TCKT
-QTKD
-LĐTL
-XNK
-Kỹ sư
Cửnhânluật
-Kỹsưcơkhí
-Cnkỹ thuật
-TC,S.cấp
-CánbộQ.lý
50
7
3
1
2
20
1
8
35
2
2
15
5
1
1
20
5
3
18
7
3
1
2
10
5
2
2
10
5
40
5
2
1
2
17
1
8
20
2
2
8
2
1
3
15
3
Chưa qua đào đạo
65
40
25
Tc
200
3.Tình hình thực hiện năng suất lao động:
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
Kế hoạch
2003
Thực hiện
TH / KH
(%)
Giá trị tổng sản lượng
Đồng
7.896.549.000
8.910.720.000
112,84
Công nhân viên sản xuất
-Công nhân sản xuất
-Nhân viênquản lý
Người
180
30
150
200
30
170
111,11
100,00
113.33
-Năng suất bình quân 1 CNVSX
-Năng suất bình quân 1 CNSX
Đồng/người/năm
5.600.502
6.720.630
6.402.759
7.532.658
114,32
112,08
Quỹ tiền lương
Đồng
140.312.987
145.896.395
103,98
Tiền lương bình quân 1 CNVSX
Đồng/người/năm
701.565
729.482
103.97
a , Tình hình sử dụng số lượng công nhân sản xuất:
Phương pháp trực tiếp:
+Số tương đối :
T1
x 100% – 100 %= ± %
Tk
170
ĩ x 100 %– 100% = 113,33 % ð+ 13,33%
150
+ Số tuyệt đối:
T1 – Tk = ± Công nhân
ĩ 170 – 150 = + 20 Công nhân
Như vậy, Công nhân sản xuất kỳ thực hiện tăng 13,33% so với kỳ kế hoạch tương đương với tăng 20 công nhân.Đây là biểu hiện tốt.
Phương pháp liên hệ đến IQ:
IQ Q1
=
IK Qk
8.910.720.000
ĩ IQ = = 1,1284
7.896.549.000
+Số tương đối:
T1
x 100% - 100% = ±%
Tk x IQ
200
ĩ x 100% - 100% = 98,47% ð - 1,53%
180 x 1,1284
+Số tuyệt đối:
T1 – ( TK x IQ ) = ± Công nhân
ĩ 200 – ( 180 x 1,1284 ) = - 3 ,112 = - 4 Công nhân
Như vậy, với chỉ số tăng năng suất lao động không đổi,chi nhánh công ty muốn hoàn thành giá trị tổng sản lượng thì cần sử dụng số lao động là:
( 180 x 1,1284 ) = 203,112= 204 (Công nhân).Nhưng chi nhánh chỉ sử dụng 200 công nhân nghĩa là tiết kiệm được 4 công nhân tương ứng với 1,53%.
Phân tích kết cấu lao động:
Kết cấu công nhân sản xuất so với công nhân viên sản xuất:
+ Kỳ kế hoạch:
TCNSX k
dk = x 100%
TCNVSXk
 150
= x 100% = 83,33%
180
+ Kỳ thực hiện:
TCNSX 1
d1 = x 100%
TCNVSX1
170
= x 100% = 85,00%
200
Như vậy: Kết cấu công nhân sản xuất so với công nhân viên sản xuất kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch:
d1 = 85% > dk = 83,33% . Biểu hiện tương đối tốt.
Kết cấu nhân viên quản lý so với công nhân viên sản xuất:
Kỳ kế hoạch:
TNVQL k 30
dk = x 100% = x 100% = 16,67%
TCNVSXk 180
Kỳ thực hiện:
TNVQL1 30
d1 = x 100% = x 100% =15%
TCNVSX1 200
Như vậy: Kết cấu nhân viên quản lý so với công nhân viên sản xuất kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch: d1 = 15% < dk = 16.67%.Biểu hiện tốt.
b . Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới năng suất bình quân một công nhân viên sản xuất:
Phương trình kinh tế: WCNV = WCNVSX x d
Hệ thống chỉ số:
- Số tương đối:
WCNV1 WCNVSX d1
= x
WCNVk WCNVSX dk
6.402.759 7.532.658 0,85
= x
5.600.502 6.720.630 0,8333
1,1432 = 1,1208 x 1,02
ĩ 114,32% 112,08% 102%
ĩ +14,32% +12,08% +2%
Số tuyệt đối:
WCNV1 - WCNVk = 6.402.759 - 5.600.502 = 802.257 đồng
Như vậy,năng suất lao động tăng 14,32% tương ứng với tăng 802.257 đồng.Biểu hiện tốt.
D: Công tác tổ chức tiền lương ,tiền thưởng :
1.Chấm công để trả lương.:
Việc chấm công để trả lương được thực hiện đầy đủ ở các phòng ban, tổ sản xuất. Chấm công là căn cứ để biết xem ngay công lao động của từng người có đầy đủ hay không. Mọi chi tiết như ngày có mặt thực tế ở phân xưởng, ngày nghỉ (nghỉ ốm, nghỉ phép như thế nào đó để căn cứ vào bảng chấm công mà trả lương cho từng người lao động).
Bộ phận chấm công: Bộ phận nào chấm công ở bộ phận đó.
Ví dụ: Các tổ sản xuất thì người chấm công là tổ trưởng tổ sản xuất.
Bảng chấm công theo một mẫu thống nhất có ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status