Tổ chức công tác Kế Toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp Sông Đà 11-3 -Công Ty cổ phần Sông Đà 11 - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Tổ chức công tác Kế Toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp Sông Đà 11-3 -Công Ty cổ phần Sông Đà 11



LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1:NHỮNG VẦN LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN SUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 3
1.1 Đặc điểm của sản xuất xây lắp - Yêu cầu của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 3
1.1.1 Đặc điểm của nghành xây lắp 3
1.1.2 Yêu cầu của công tác kế toán tập hợp chi phí sản suất và tinh giá thành sản phẩm 4
1.2 Những vấn đề chung về chi phí sản suất và tính giá thành sản phẩm Xây lắp 5
1.2.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 5
1.2.2 Khái niệm và các loại giá thành trong doanh nghiệp xây dung 10
1.3 Phương pháp kế toán chi phí sản suất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 15
1.3.1 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất 15
1.3.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ trong doanh nghiệp xây lắp 25
1.3.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 26
CHƯƠNG 2 : TÌNH HÌNH THỰC TẾ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN SUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11-3 31
2.1 Một số đặc điểm chung của xí nghiệp sông Đà 11-3-công ty sông Đà 11 31
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp sông Đà 11 31
2.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp 11-3 33
2.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ và đặc điểm tổ chức hoạt động Sản xuất kinh doanh 33
2.1.4.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp Sông Đà 11-3 36
2.1.5.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở xí nghiệp Sông Đà 11-3 38
2.2.Tình hình thực tế và tổ chức hạch toán về tập hợp chi phí sản xuất và tinh giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sông Đà 11-3-công ty sông Đà 11 44
 2.2.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 44
2.2.2.Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 45
2.2.3.Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 46
2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công 51
2.2.5.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 52
2.2.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 55
CHƯƠNG: 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ SUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TINH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11-3 – CÔNG TY SÔNG ĐÀ 11 58
3.1 Đánh giá về thực hiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp Sông Đà 11-3-công ty Sông Đà 11 58
3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp Sông Đà 11-3-công ty Sông Đà 11 61
♥ Kết Luận 65
♥ Tài liệu tham khảo 66
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


iá trị thực tế Giá trị thực tế Giá trị thực tế
nguyên vật liệu = nguyên vật liệu + nguyên vật liệu - nguyên vật liệu
xuất dùng trong kỳ tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ
Theo phương pháp này, để xác định được giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng cho các nhu cầu: sản xuất thi công công trình, phục vụ quản lý sản xuất, phục vụ quản lý doanh nghiệp, xuất bán..lại phải căn cứ số liệu hạch toán chi tiết mới có thể tách riêng cho từng đối tượng. Trong kỳ nhìn vào các TK kế toán không thể biết cụ thể tình hình xuất dùng, sử dụng nguyên vật liệu như thế nào, do vậy đây là nhược điểm của phương pháp này trong công tác quản lý của doanh nghiệp.
Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu :
1. Đầu kỳ kết chuyển chi phí dở dang đầu kỳ
Nợ TK631 ( chi tiết liên quan )
Có TK 154
2. Cuối kỳ căn cứ số chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã tập hợp bên Nợ TK621 trừ đi số tiền trị giá nguyên vật liệu còn lại chưa sử dụng hết nộp trả lại kho và trị giá phế liệu thu hồi (nếu có ). Số còn lại là chi phí nguyên liệu vật liệu thực tế trong kỳ kết chuyển và phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí, kế toán ghi :
Nợ TK631 ( chi tiết cho từng đối tượng )
Có TK621
3. Cuối kỳ căn cứ số liệu chi phí nhân công trực tiếp đã tập hợp bên nợ TK622, kết chuyển và phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí, kế toán ghi :
Nợ TK 631 ( chi tiết cho từng đối tượng )
Có TK 622
4.Cuối kỳ tính toán phân bổ và K/c chi phí sản xuất chung
Nợ TK631
Nợ TK632 (Phần chi phí SXC cố định không được phân bổ)
Có TK627
5.Cuối kỳ tiến hành kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp quy định và kết chuyển sang TK154, kế toán ghi :
Nợ TK 154
Có TK 631 ( Chi tiết theo từng đối tượng )
6.Giá thành SP nhập kho, DV hoàn thành
Nợ TK632
Có TK631
1.3.2.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ trong doanh nghiệp xây lắp.
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, chế biến đang còn nằm trong dây chuyền công nghệ, hay đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm được.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ hợp lý là một nhân tố quyết định đến tính trung thực, hợp lý của giá thành sản phảm xây lắp trong kỳ. Để đánh gía sản phẩm dở dang hợp lý, trước hết phải tổ chức kiểm kê chính xác đối tượng xây lắp hoàn thành trong kỳ, đồng thời xác định đúng đắn mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang so với lượng hoàn thành theo quy ước của từng giai đoạn thi công. Chất lượng của công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang có ảnh hưởng lớn đến tính hợp lý của việc đánh giá sản phẩm dở dang.
Tuy nhiên, việc tính toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là một công việc hết sức phức tạp, việc thực hiện chính xác là khó, vì vậy kế toán phải tùy thuộc vào từng đặc điểm cụ thể về tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ, tính chất cấu thành của chi phí, trình độ quản lý của từng doanh nghiệp để vận dụng phương pháp giá thành sản phẩm dở dang cuối kỳ cho thích hợp.
1.3.2.1.Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức :
D đk + Cn
Dck = * sd
Stp + sd
Trong đó: Dck và D đk là chi phí nguyên vật liệu của sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ
Cn : Là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ
Stp và sd: Là sản lượng của thành phẩm và sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp này nó có ưu điểm tính toán đơn giản, khối lượng tính toán ít, nhưng có nhược điểm là độ chính xác không cao, vì vậy phương pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, hay khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không biến động nhiều so với đầu kỳ.
1.3.2.2.Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ biến đổi của chúng để tính khối lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.Sau đó lần lượt tính toán từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo công thức. Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì.
Đ đk + Cn
Dck = * sd
Stp +sd
Đối với chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì.
D đk + Cn
Dck = * sd
Stp + Sd
Trong đó: Sd là khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng thành phẩm có tỷ lệ chế biến hoàn thành ( % TH )
Sd = Sd*%( TH )
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm có tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tổng chi phí sản xuất không lớn lắm, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều và biến động lớn so với đầu kỳ.
1.3.2.3.Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức
Phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng được định mức chi phí sản xuất hợp lý hay đã thực hiện phương pháp tính giá thành theo định mức.
Đối với các đơn vị sản xuất xây lắp, nếu sản phẩm xây lắp quy định chỉ bàn giao thanh toán sau khi đã hoàn thành toàn bộ trong kỳ kế toán, công trình hay hạng mục công trình chưa bàn giao thanh toán được coi là sản phẩm xây lắp dở dang, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh thuộc công trình hay hạng mục công trình đó là chi phí của sản phẩm dở dang. Chi phí sản xuất tập hợp trong kỳ sẽ được tính toán một phần cho sản phẩm dở dang cuối kỳ theo tỷ lệ dự toán công trình.
Công thức tính :
Chi phí của SP Chi phí phát Giá trị dự toán
Chi phí của đầu kỳ + sinh trong kỳ của giai đoạn
sản phẩm dở = * xây dựng dở
dang cuối kỳ Giá trị dự toán của các Giá trị dự toán xây dang cuối kỳ
giai đoạn xây dựng + dựng dở dang cuối kỳ
hoàn thành
1.3.2.Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp :
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm hay lao vụ đã hoàn thành theo khoản mục giá thành trong kỳ tính giá đã được xác định.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành, Tuỳ theo đặc điểm của đối tượng tính giá thành, mối quan hệ giữa các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để kế toán lựa chọn phương pháp tính thích hợp cho từng đối tượng.
1.3.2.1.Đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành là một công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ và...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status