Hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Khảo sát và đầu tư xây dựng - Công ty Khảo sát và xây dựng – Bộ Xây dựng - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Khảo sát và đầu tư xây dựng - Công ty Khảo sát và xây dựng – Bộ Xây dựng



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU 3
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 4
I- CHI PHÍ VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP. 4
1.1.Bản chất cuả chi phí sản xuất. 4
1.2. Phân loại chi phí sản xuất. 4
1.2.1.Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí. 4
1.2.2.Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. 4
II- GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ CÁC LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẢM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 5
2.1 Bản chất của giá thành sản phẩm. 5
2.2 Phân loại giá thành.sản phẩm 5
III- ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP TỚI CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SÁN PHẨM
IV- KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 7
4.1.Đối tượng và phưong pháp hạch toán chi phí sản xuất 7
4.2.Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 8
4.3.Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ 9
4.4.Tổng hợp chi phí sản xuất và kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 12
V- TỔ CHỨC TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 12
5.1.Đối tượng và phuong pháp tính giá thành sản phẩm 13
5.2.Kỳ hạn tính giá thành sản phẩm 13
VI- HỆ THỐNG SỔ SÁCH VẬN DỤNG TRONG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 13
6.1.Đối vối doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật chung 13
6.2.Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký sổ cái
6.3.Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ
6.4.Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chứng từ
PHẦN II- THỰC TẾ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG. 15
I-.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 15
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển 15
1.2.Tổ chức bộ máy quản lý
1.3.Tổ chức bộ máy kế toán
1.4.Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại xí nghiệp 16
1.5.Tổ chức sản xuất- kinh doanh và tình hình tài chính của xí nghiệp trong giai đoạn 2004-2006 21
II- KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH 30
2.1.Một số vấn đề chung về công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 30
2.2.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 30
2.3.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 31
2.4.Kế toán chi phí máy thi công 32
2.5. Kế toán chi phí sản xuất chung .41
2.5.1- Chi phí nhân viên phân xưởng: 48
25.2.Chi phí nguyên vật liệu: 50
2.5.3.Chi phí công cụ dụng cụ: 51
2.5.4.Chi phí khấu hao TSCĐ: 52
2.5.5.Chi phí dịch vụ mua ngoài: 53
2.5.6.Chi phí bằng tiền khác: 54
2.5.7.Tổng hợp chi phí sản xuất chung: 54
2.6.Tập hợp chi phí và kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
III-TỔ CHỨC TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 63
3.1.Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng 63
3.2.Tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành 65
PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 67
I-.ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 67
1.1.Ưu điểm: 68
1.2. Nhược điểm: 70
II- SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP
III-.MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 71
3.1 Về chi phí nguyên vật liệu. 71
3.2. Về chi phí nhân công trực tiếp. 72
3.3.Về chi phí máy thi công: 73
3.4.Về chi phí sản xuất chung. 74
3.5.Về chi phí thiệt hại trong sản xuất: 74
3.6. Về hình thức sổ sách kế toán. 75
IV- ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN
4.1 Về phía nhà nước và công ty
4.2 Về phía xí nghiệp
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


bảo
Xí nghiệp áp dụng trả lương theo hai hình thức: trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Lao động của Xí nghiệp chủ yếu được trả lương theo sản phẩm (theo công trình) nên thu nhập bình quân của một người lao động phụ thuộc rất nhiều vào khối lượng công trình hoàn thành. Thu nhập
bình quân của một người lao động đều tăng qua các năm phù hợp với tình hình chung của thị trường lao động nhưng mức thu nhập của người lao động còn tương đối thấp.
Xí nghiệp là một DNNN nên hình thức sở hữu vốn thuộc hình thức sở hữu Nhà nước. Cơ cấu vốn hiện nay phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Vốn chủ sở hữu của Xí nghiệp chiếm tỷ trọng ít hơn, và được huy động từ các nguồn sau: do Ngân sách Nhà nước cấp, vốn tự bổ sung và từ các quỹ. Trong đó nguồn vốn tự bổ sung là chủ yếu.
Xem xét đến cơ cấu vốn ta thấy Nợ phải trả của Xí nghiệp chiếm tỷ trọng cao (chiếm từ 90% - 94%). Tìm hiểu thực tế thì thấy khoản này chủ yếu là vay ngắn hạn và phải trả cho các đơn vị nội bộ. Đây cũng là đặc thù của các đơn vị xây lắp.
Qua phân tích ở trên ta thấy, tuy cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn của Xí nghiệp không cân đối nhưng nó đã phản ánh đúng thực trạng và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp nói riêng và ngành xây lắp nói chung
II-Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh.
2.1.Một số vấn đề chung về công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất,tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp.
2.1.1.Đặc điểm kinh tế, hạch toán chi phí sản xuất
Xuất phát từ đặc điểm và quy mô sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, Xí nghiệp áp dụng hình thức khoán gọn theo giá trị công trình xây dựng cho đội xây dựng. Thường thì tỷ lệ khoán gọn là 85% tổng giá trị quyết toán mà công trình được duyệt giá trị còn lại: Xí nghiệp nộp lại 10% thuế GTGT đầu ra và 5% còn lại Xí nghiệp dùng để chi phí cho bộ máy quản lý Xí nghiệp.
Xí nghiệp khoán gọn nhưng không có nghĩa là Xí nghiệp khoán trắng. Nghĩa là Xí nghiệp thường xuyên kiểm tra số liệu chứng từ mà các nhân viên kinh tế đội xây dựng gửi về. Nếu chứng từ nào không hơp lý, hợp lệ Xí nghiệp sẽ loại bỏ các chi phí đó.
Các nhân viên kế toán đội xây dựng có trách nhiệm thống kê toàn bộ chi phí theo từng khoản mục kèm theo các chứng từ liên quan để gửi về phòng kế toán Xí nghiệp. Trên cơ sở đó, phòng kế toán sẽ hạch toán tập hợp cụ thể.
2.1.2.Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất của Xí nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý CPSX và tính giá thánh sản phẩm nên đối tượng tập hợp CPSX được xác định là từng đội xây dựng cụ thể.
Trong mỗi đội xây dựng thì phụ trách thi công các công trình khác nhau, chính vì vậy ở từng đội các khoản mục chi phí lại được theo dõi chi tiết từng công trình, hạng mục công trình xây dựng.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở Xí nghiệp là phương pháp trực tiếp. Đối với những chi phí trực tiếp phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó, còn các chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình thì tập hợp theo đội sản xuất thi công công trình đó, sau đó phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức phù hợp.
Việc tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính tổng chi phí sản xuất dễ dàng. Các chi phí được tập hợp hàng tháng theo từng khoản mục và chi tiết cho từng đối tượng sử dụng. Vì vậy, khi công trình hoàn thành, kế toán chỉ cần tổng cộng chi phí sản xuất ở các tháng từ lúc khởi hành cho tới khi hoàn thành sẽ được giá thành thực tế của sản phẩm theo từng khoản mục chi phí.
Với đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý, đồng thời phù hợp với thông lệ kế toán hiện hành, Xí nghiệp tiến hành tổng hợp và phân bổ chi phí sản xuất theo các khoản mục:
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phí sản xuất chung
2.1.3.Các tài khoản sử dụng:
Để hạch toán CPSX Xí nghiệp sử dụng các tài khoản sau:
TK 621- Chi phí NVLTT: dùng để phản ánh các chi phí về nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cấu thành sản phẩm.
TK 622- Chi phí NCTT: dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp. Chi phí này bao gồm cả khoản phải trả cho người lao động thuộc quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài.
TK 627- Chi phí sản xuất chung: dùng để phản ánh chi phí sản xuất gián tiếp cho hoạt động xây lắp của từng đội xây dựng.
TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: tập hợp các CPSX phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình. TK này mở chi tiết như sau:
- TK 154 - Đội xây dựng số 1.
- TK 154 - Đội xây dựng số 2.
.....
TK 154 - Đội xây dựng số 9
TK 154 – Xưởng Cơ khí và Xây dựng
Ngoài ra để phục vụ cho việc hạch toán CPSX Xí nghiệp còn sử dụng các TK khác có liên quan như: TK 111, TK 112, TK 136, TK 152, TK1 153, TK 141, TK 214....
2.2.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm (50% - 75%) nên việc quản lý và sử dụng vật liệu tiết kiệm hay lãng phí có ảnh hưởng rất lớn đến sự biến động của giá thành sản phẩm và ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do đặc điểm của ngành xây dựng, để phục vụ cho sản xuất kinh doanh Xí nghiệp phải sử dụng đến rất nhiều loại nguyên vật liệu với khối lượng lớn như: xi măng, sắt thép, gạch, cát, đá... và chủ yếu là mua ngoài theo giá thị trường. Vì vậy để thuận tiện cho công tác quản lý và theo dõi vật tư, Xí nghiệp đã tiến hành phân loại chi phí NVL như sau:
Nguyên vật liệu chính: Đây là đối tượng chủ yếu cấu thành thực thể sản phẩm của Xí nghiệp. Thuộc loại này gồm có xi măng, gạch, đá, sắt, thép...
Nguyên vật liệu phụ: Gồm những NVL không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất mà chỉ làm thay đổi hình dáng bề ngoài sản phẩm. Thuộc loại này gồm có: sơn, ve, bột bả, sơn chống thấm...
Chi phí NVL trực tiếp được lập dự toán cho từng công trình, hạng mục công trình. Xí nghiệp đã xây dựng định mức chi phí NVL trực tiếp và tổ chức quản lý chặt chẽ. Khối lượng công việc thi công xây lắp được giao khoán cho đội xây dựng đảm nhiệm theo định mức, dự toán đã lập. Đội trưởng (chủ hạng mục công trình) của mỗi đội xây dựng chủ động mua sắm và bảo quản NVL phục vụ thi công công trình. Định kỳ mang hoá đơn về phòng kế toán để thanh toán. Phòng kế toán chỉ theo dõi tình hình NVL theo hoá đơn của các đội gửi về, không theo dõi cụ thể từng lần xuất dùng cũng như NVL tồn kho cuối kỳ.
Chi phí NVL ở Xí nghiệp thường liên quan trực tiếp đến từng công trình, hạng mục công trình. Do đó về tập hợp chi phí NVL trực tiếp được thực hiện theo phương pháp ghi trực tiếp. Các chi phí NVL trực tiếp phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào được tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó theo giá thực tế đích danh.
Đối với vật tư Xí nghiệp mua hay đội tự mua xuất thẳng tới công trình thì giá thực tế vật tư xuất dùng đư
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status