Nghiên cứu sơ bộ ảnh hưởng của dịch tiết từ thân cây và dịch chiết ethanol của hạt chuối hột trên các mô hình tăng glucose huyết thực nghiệm - pdf 27

Download miễn phí Nghiên cứu sơ bộ ảnh hưởng của dịch tiết từ thân cây và dịch chiết ethanol của hạt chuối hột trên các mô hình tăng glucose huyết thực nghiệm



ĐẶT VẤN ĐỀ
PHẦN I - TỔNG QUAN TI LIỆU. 3
1.1. Đại cương bệnh Đái tháo đường [ĐTĐ]: 3
1.1.1.Khi niệm: 3
1.1.2. Lịch sử v phn loại: 3
1.1.3.Dịch tễ học: 5
1.1.4. Nguyn nhn 6
1.1.5. Các xét nghiệm hóa sinh chẩn đoán bệnh ĐTĐ 6
1.1.6 Biến chứng: 7
1.1.7. Điều trị ĐTĐ: 8
1.2.Chuối hột 13
1.2.1. Đặc điểm thực vật và phân bố: 13
1.2.2. Thnh phần hĩa học: 13
1.2.3. Tc dụng của cy chuối hột: 14
PHẦN II - THỰC NGHIỆM V KẾT QUẢ 16
2.1. Nguyên vật liệu, đối tượng và phương pháp nghin cứu: 16
2.1.1. Nguyn liệu: 16
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu: 16
2.1.3. Hĩa chất v my mĩc thí nghiệm: 16
2.2.4. Phương pháp nghiên cứu: 17
Bảng 1: Các bước tiến hành thí nghiệm 18
2.2.5.Xử lý số liệu: 19
2.2. Kết quả thực nghiệm v nhận xt. 20
2.2.1.Gi trị glucose huyết của chuột bình thường. 20
2.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của dịch thân và hạt chuối hột trên glucose huyết chuột bình thường: 20
2.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của dịch thân và hạt chuối hột trên mô hình tăng glucose huyết ngoại sinh: 22
2.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của dịch thân và hạt chuối hột trên mô hình tăng glucose huyết nội sinh: 29
2.3.Bn luận. 35
2.3.1. Ảnh hưởng của dịch chiết thân chuối hột trên mô hình tăng glucose huyết ở chuột. 35
2.3.2. Ảnh hưởng của dịch chiết hạt chuối hột trên mô hình tăng glucose huyết ở chuột 36
PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT. 38
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ến chứng thận: gõy protein niệu, đỏi mỏu vi thể, hội chứng thận hư.
Biến chứng răng: là một trong cỏc biến chứng sớm, thường là viờm lợi và rụng răng.
Biến chứng phổi: ỏp xe phổi, đõy là biến chứng rất dễ gặp.
Hụn mờ: là biến chứng nặng nhất và thường gõy tử vong. Bệnh nhõn cú thể hụn mờ do ĐTĐ như hụn mờ do nhiễm toan, ceton, do tăng thẩm thấu hay cú thể hụn mờ do hạ glucose huyết vỡ quỏ liều Insulin.
1.1.7. Điều trị ĐTĐ:
ÄChế độ khụng dựng thuốc: [4, 17, 26, 32, 36, 37]
âChế độ ăn uống: việc điều trị ĐTĐ bằng chế độ ăn cần tuõn theo nguyờn tắc: tổng số calo đưa vào phải cung cấp một năng lượng tương xứng để đạt tới duy trỡ cõn nặng tối ưu cho bệnh nhõn và giữ tỡnh trạng sức khỏe tốt nhất. Cần chia khẩu phần ăn ra làm nhiều bữa, giờ giấc ăn đều đặn. Trỏnh dựng ruợu bia và cỏc chất kớch thớch khỏc.
âVận động thể lực: vận động thể lực làm tăng nhạy cảm của Insulin do tăng số lượng và chất lượng của receptor Insulin của tế bào. Thể dục làm giảm một số biến chứng của bệnh.
ÄChế độ dựng thuốc: [9, 12, 20, 22, 24, 30, 33]
ĐTĐ là một bệnh nguy hiểm do cú thể gõy ra nhiều biến chứng trầm trọng. Do đú, cần kết hợp hài hũa giữa chế độ dựng thuốc và khụng dựng thuốc nhằm duy trỡ chất lượng cuộc sống cho bệnh nhõn, làm giảm nhẹ cỏc triệu chứng bệnh và trỏnh biến chứng . Ở Việt Nam cú hai hướng sử dụng thuốc là:
Sử dụng thuốc tõn dược: Cú rất nhiều chế phẩm tõn dược được sử dụng trong điều trị ĐTĐ. Cỏc thuốc này được xếp thành 2 nhúm:
▪ Insulin
▪ Cỏc thuốc hạ glucose huyết đường uống
Insulin: Insulin ngoại sinh được sử dụng khi tụy khụng sản xuất đủ Insulin để điều hũa chuyển húa glucid. Insulin dựng trong điều trị ĐTĐ type I hay type II khi dựng thuốc uống hạ đường huyết khụng cũn tỏc dụng. Cơ chế tỏc dụng của Insulin bao gồm:
ă Tăng cường vận chuyển glucose từ mỏu vào tế bào, tăng cường oxyhúa glucose tạo năng lượng và chuyển glucose thành glycogen dự trữ.
ă Tăng cường tổng hợp protein bằng cỏch chuyển acid amin vào tế bào.
ă Tăng cường chuyển húa glucose thành chất bộo dự trữ.
Insulin được sản xuất theo 2 phương phỏp:
tỏch chiết từ tụy lợn, bũ.
tỏi tổ hợp ADN, sử dụng tế bào nấm men làm cơ thể sinh sản.
Cỏc chế phẩm Insulin thụng thường gồm cú 4 loại:
*Insulin khởi đầu cực nhanh: Insulin lispo.
*Insulin tỏc động nhanh: Regular, Crystalline zinc, Prompt zinc suspension Insulin.
*Insulin tỏc dụng trung bỡnh: Isophan Insulin suspension, Protamin zinc suspension.
*Insulin tỏc dụng chậm: Ultralente Insulin.
Cỏc thuốc hạ glucose huyết đường uống: [9, 24, 38, 40, 46]
Sulphonylurea: (tolbutamid, gliclazid) là thuốc dựng đầu tiờn ở bệnh nhõn ĐTĐ type II khụng bộo phỡ. Trong cơ thể, Sulphonylurea được gắn lờn thụ thể đặc hiệu nằm ở màng tế bào β tiểu đảo Langerhan và kớch thớch giải phúng Insulin. Khả năng kớch thớch giải phúng Insulin của Sulphonylurea trờn tế bào β phụ thuộc vào khả năng gắn với cỏc thụ thể. Do đú Sulphonylurea chỉ cú tỏc dụng khi tế bào β khụng bị tổn thương.
Biguanide: (metformin) dựng cho bệnh nhõn bộo phỡ. Thuốc làm tăng tỏc dụng của Insulin tại thụ thể và sau thụ thể, tăng sử dụng glucose ở tổ chức ngoại vi, đặc biệt là ở tế bào cơ. Thuốc làm giảm tạo glucose ở gan, giảm hấp thu glucose ở ruột. Tuy nhiờn, nhúm này khụng cú tỏc dụng đối với sự bài tiết Insulin ở tụy. Do đú, nờn phối hợp với Sulphonylurea hay với Insulin trong điều trị. [52]
Cỏc thuốc ức chế men α-glucosidase: (acarbose, miglitol) là pseudotetrasaccharide cú nguồn gốc từ vi khuẩn. Ở niờm mạc ruột non, thuốc ức chế cạnh tranh men tiờu húa tinh bột α-glucosidase, do đú làm chậm sự hấp thu carbohydrate. Thuốc được dựng trong bữa ăn để làm giảm nồng độ glucose huyết sau ăn.
Meglitinide: (repaglinide) thuốc làm giảm glucose huyết bằng cỏch kớch thớch tiết Insulin từ tế bào β tụy cũn hoạt động.
Thiazolidinedione hay Glitazon: (troglitazone, rosiglitazone). Trong nhõn tế bào của những mụ nhạy cảm với Insulin (mụ mỡ, mụ cơ, mụ gan) cú một loại thụ thể là PPARγ (Per-oxisome proliferator-activated receptor gamma). Cỏc glitazon tạo phức hợp với thụ thể PPARγ, qua đú thỳc đẩy sự điều hũa sao chộp gen giỳp tổng hợp một số protein làm tế bào tăng đỏp ứng với hoạt tớnh của Insulin. Thuốc cú tỏc dụng làm giảm trực tiếp tỡnh trạng đề khỏng Insulin, cải thiện chức năng tế bào b, làm giảm đỏng kể nồng độ Insulin nội sinh do đú gõy hạ glucose huyết. Ngoài ra, thuốc cũn làm giảm tỉ lệ cholesterol toàn phần của HDL-cholesterol, giảm nồng độ triglycerid mỏu, vỡ vậy làm thuốc làm giảm được nguy cơ tim mạch-biến chứng thường thấy ở bệnh nhõn ĐTĐ. Thuốc được sử dụng đơn độc hay hay kết hợp với thuốc hạ đường huyết khỏc như metformin, sulfonylurease. Liều 2-4mg/lần/ngày. Hiện nay, thuốc đó được giới thiệu và lưu hành ở nước ta.
Sử dụng thuốc cú nguồn gốc dược liệu:
Đ Đỏi thỏo đường theo quan niệm Đụng Y [6, 7, 15, 35]
Đại cương: Đỏi thỏo đường thuộc chứng “tiờu khỏt”, đú là loại chứng trạng cú đặc điểm: thốm ăn, ăn nhiều mà vẫn gầy, khỏt nhiều, uống nhiều và tiểu nhiều.
Nguyờn nhõn và cơ chế bệnh sinh:
Do ăn nhiều thức ăn bộo, ngọt liờn tục gõy tớch trệ lõu ngày ảnh hưởng đến chức năng thăng thanh giỏng trọc, uất trệ lõu ngày húa hỏa tổn thương tõn dịch gõy ra khỏt, uống nhiều.
Do sang chấn tinh thần gõy uất kết húa hỏa.
Hai nguyờn nhõn trờn đều gõy uất nhiệt húa hỏa làm phần õm của cỏc tạng phủ bị hao tổn: phế, vị, thận. Hỏa làm phế õm hư gõy khỏt, vị õm hư gõy đúi nhiều, người gầy. Thận là nguồn gốc của õm dịch. Thận õm hư khụng tàng trữ được tinh hoa ngũ cốc, khụng chủ được thủy, thủy dịch bị bài tiết ra ngoài nhiều gõy đỏi nhiều và nước tiểu cú đường.
Phỏp trị: dưỡng õm thanh nhiệt, sinh tõn dịch.
Đ Cỏc thuốc Đụng y sử dụng trong điều trị ĐTĐ:
Sử dụng thuốc cú nguồn gốc thực vật trong phũng và chữa bệnh là thúi quen, kinh nghiệm và truyền thống của người dõn Việt Nam và một số nước trờn thế giới. Một nghiờn cứu về vấn đề sử dụng thảo dược thường xuyờn cho bệnh nhõn ĐTĐ ở Marốc đó cho thấy liệu phỏp thực vật là kinh tế nhất và hiệu quả hơn thuốc hiện đại. [5] Cú rất nhiều loài cõy đó được dựng theo kinh nghiệm dõn gian để làm giảm nhẹ triệu chứng cũng như biến chứng của bệnh ĐTĐ: Cải xoong (Nasturium officinale Brassicaceae); Mướp đắng (Mormordica charantia Cucurbitaceae); Bồ cụng anh (Taraxacum officinale Asteraceae); Rõu mốo (Orthosiphon spiralis Lamiaceae); Cỏ lồng đốn (Physalis minima Solanaceae); Dứa (Ananas sativus); Ổi (Psidium guajava); Rau mỏ (Celltela asiatica); Ngũ tàu (Eryngium foetidum Apiaceae); Quỉ trõm thảo (Bidens pilosa Asteraceae); Củ cải trắng (Ravanus sativus); Bạch truật (Atractiloides macrocephala Asteraceae); Cam thảo nam (Scoparia ducis Scrophulariaceae); Dừa cạn (Catharanthus roseus Apocynaceae); Hoài sơn (Dioscorea persimilis Dioscoreaceae); Khiếm thực (Euriale ferox Nyphaeaceae); Khởi tử (Lycium sinence Solanaceae); Ngọc trỳc (Polygotanum officinale Liliaceae), Chuối hột (Musa balbisiana Musaceae),… [11, 13, ]
Ở Việt Nam cũng như trờn thế giới, một số cõy đó và đang được nghiờn cứu để chứng minh tỏc dụng hạ glucose huyết như Mướp đắ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status