Các biện pháp nâng cao chất lượng công tác quản trị bán hàng tại công ty Giầy Thượng Đình - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Các biện pháp nâng cao chất lượng công tác quản trị bán hàng tại công ty Giầy Thượng Đình



MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I - NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TRONG
 DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3
I-/ VAI TRÒ CỦA BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP: 3
II-/ MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT: 4
1-/ XÁC ĐỊNH CÁC MỤC TIÊU BÁN HÀNG: 4
2-/ LẬP CHÍNH SÁCH PHỤC VỤ CHO VIỆC BÁN HÀNG: 4
3-/ XÁC ĐỊNH CÁC THỦ TỤC CẦN THIẾT CHO HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG: 5
4-/ XÁC ĐỊNH CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG VÀ HÌNH THỨC BÁN HÀNG: 5
5-/ TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG BÁN HÀNG: 6
6-/ TỔ CHỨC MẠNG LƯỚI PHÂN PHỐI: 7
7-/ KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG: 10
CHƯƠNG II - PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ BÁN HÀNG Ở CÔNG
 TY GIẦY VẢI THƯỢNG ĐÌNH 11
I-/ SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY GIẦY VẢI THƯỢNG ĐÌNH: 11
1-/ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY: 11
1.1. Đặc điểm nhiệm vụ sản xuất: 11
1.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất giầy 13
1.3. Đặc điểm về máy móc thiết bị công nghệ: 13
1.4. Đặc điểm về nguyên vật liệu: 14
1.5. Đặc điểm về trình độ lao động của công ty 15
1.6. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy công ty 17
2-/ MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 20
II-/ THỰC TRẠNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG QUA MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHÍNH: 22
1-/ BÁN HÀNG THEO NHÓM MẶT HÀNG KINH DOANH: 22
2-/ BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC BÁN: 24
III-/ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG: 26
1-/ TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG: 26
2-/ LẬP KẾT HOẠCH, CHƯƠNG TRÌNH, CHÍNH SÁCH BÁN HÀNG: 27
3-/ TỔ CHỨC MẠNG LƯỚI, KÊNH TIÊU THỤ VÀ LỰC LƯỢNG BÁN HÀNG: 29
CHƯƠNG III - MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
 QUẢN TRỊ BÁN HÀNG Ở CÔNG TY GIẦY THƯỢNG ĐÌNH 30
I-/ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY GIẦY THƯỢNG ĐÌNH 30
1-/ NHỮNG THÀNH TỰU VÀ MẶT MẠNH: 30
2-/ NHỮNG KHÓ KHĂN, TRỞ NGẠI, HẠN CHẾ CỦA CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG: 31
II-/ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ BÁN HÀNG Ở CÔNG TY GIẦY THƯỢNG ĐÌNH 32
1-/ MỞ RỘNG NỘI DUNG NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG 33
2-/ PHƯƠNG THỨC BÁN VÀ THANH TOÁN. 34
3-/ LỰA CHỌN NHÀ CUNG ỨNG VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ 34
4-/ TUYỂN CHỌN, ĐÀO TẠO VÀ HUẤN LUYỆN LỰC LƯỢNG BÁN 35
KẾT LUẬN 37
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO 38
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ực tiếp
Nhà sản xuất
Người môi giới
Người tiêu dùng cuối cùng
ã Tiêu thụ gián tiếp: Là kênh tiêu thụ dài, người sản xuất bán sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng thông qua các trung gian, bán buôn, đại lý...
Sơ đồ 2: Mạng tiêu thụ gián tiếp
Nhà sản xuất
Người đại lý
Người bán buôn
Người trung gian
Người bán lẻ
Người tiêu dùng cuối cùng
ã Các loại trung gian trong mạng lưới tiêu thụ sản phẩm:
- Người bán buôn: Là người trực tiếp mua sản phẩm của doanh nghiệp, bán lại cho người bán lẻ, họ có vai trò quan trọng trong thị trường, làm nhiệm vụ phân phối, cho nên họ có thể làm ảnh hưởng tới các quan hệ trên thị trường. Mặt khác những người bán buôn có vốn lớn, mạng lưới bán đại lý, bán lẻ rộng, giúp cho doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng và thu được nhiều thông tin hữu ích.
- Người đại lý: Là người có thể thực hiện bán buôn hay bán lẻ sản phẩm, họ có thể làm đại lý trực tiếp qua doanh nghiệp hay qua người bán buôn. Có nhiều loại đại lý như:
+ Đại lý uỷ thác.
+ Đại lý hoa hồng
+ Đại lý độc quyền.
- Người môi giới: do tính đa dạng và phức tạp của nền kinh tế thị trường, đặc biệt là những biến động nhanh chóng của cung-cầu-giá cả, cùng với sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, bán buôn... Không nắm bắt kịp thời tình hình thị trường một cách chính xác. Vì vậy xuất hiện người môi giới, có nhiệm vụ chắp nối các quan hệ kinh tế giữa các đối tượng tham gia trên thị trường, như:
+ Giúp người mua tìm người bán.
+ Thực hiện việc mua bán theo uỷ quyền, uỷ thác...
- Người bán lẻ: Là người sẽ trực tiếp bán sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng, nên họ có nhiều điều kiện tiếp xúc với người tiêu dùng thường xuyên, do đó họ có những thông tin phản hồi giúp doanh nghiệp có định hướng tốt trong sản xuất-kinh doanh.
7-/ Kiểm soát hoạt động bán hàng:
Hoạt động kiểm soát của các nhà quản trị bán hàng cũng như là hoạt động của các nhà quản trị khác nhằm đảm bảo các hoạt động trong doanh nghiệp thuộc bộ phận mình quản lý phù hợp với các mục tiêu đã đề ra. Chính vì vậy nó rất cần thiết với các nhà quản trị bán hàng.
Kiểm soát hoạt động bán hàng nói chung và với tất cả các nhà quản trị bán hàng đều phải kiểm soát nhân viên bán hàng của mình. Thứ nhất họ phải xây dựng lựa chọn được các tiêu chuẩn để kiểm soát, các tiêu chuẩn đó có thể như là năng suất làm việc, chất lượng công việc, đạo đức tác phong, mức doanh thu đạt được, mức bao phủ thị trường. Việc lựa chọn các tiêu chuẩn kiểm soát này phải hợp lý, có cơ sở khoa học và thực tiễn, có như vậy các nhân viên mới đảm bảo hoàn thành tốt yêu cầu công việc đặt ra. Thứ hai bằng cách đo lường khác nhau, nhà quản trị bán hàng phải xác định được mức độ hoàn thành công việc của nhân viên, phân tích rõ nguyên nhân của việc hoàn thành hay không hoàn thành công việc. Thứ ba là khâu khi phân tích nguyên nhân, nếu thấy có sự sai lệch hay không đạt yêu cầu mong muốn thì cần tìm ra được các lý do, các ảnh hưởng để điều chỉnh để kết quả công việc được hoàn thành đảm bảo đạt được các mục tiêu mà công tác bán hàng đề ra. Nhà quản trị có thể sử dụng biện pháp kiểm soát trước, kiểm soát sau hay kiểm soát tất cả để đảm bảo kết quả cuối cùng phù hợp với mục tiêu mong muốn.
Chương II
Phân tích hoạt động quản trị bán hàng ở công ty Giầy vải Thượng Đình
I-/ thực trạng sản xuất và kinhndoanh của công ty giầy thượng đình trong thời gian qua:
1-/ Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
1.1. Đặc điểm nhiệm vụ sản xuất:
Cũng như hầu hết các đơn vị sản xuất kinh doanh, khi xoá bỏ cơ chế kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, sang nền kinh tế thị trường, thì mục đích hoạt động đều nhằm vào lợi ích kinh tế là tối đa lợi nhuận. Mặc dù vậy tất cả các doanh nghiệp đều phải đặt ra và giải quyết các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Dựa vào năng lực thực tế của công ty, nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, thực hiện kế hoạch nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đẩy nhanh công tác tiêu thụ sản phẩm, nhằm tái tạo sản xuất mở rộng doanh nghiệp.
- ứng dụng công nghệ kỹ thuật, nghiên cứu luật pháp, các thông lệ quốc tế, nắm vững cung-cầu thị trường, đặt biệt là giầy vải, giầy thể thao, nghiên cứu kỹ đối thủ cạnh tranh, đưa ra phương pháp sản xuất đạt hiệu quả cao nhất.
- Mở rộng sản xuất -kinh doanh liên kết với các thành phần kinh tế khác, tăng cường hợp tác ký kết hợp đồng, chuyển giao công nghệ và đặt hàng sản xuất, nhằm mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả kinh tế trong công tác tiêu thụ sản phẩm.
- Thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu kinh tế xã hội, nhà nước đề ra.
- Nhiệm vụ đặt ra cho năm 2003 của công ty là đạt 5.1 triệu sản phẩm, trong đó xuất khẩu 2.1 triệu sang thị trường các nước Pháp, Đức, Hồng kông, Đài loan...
1.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất giầy
Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất giầy vải
Cao su tự nhiên
Nguyên liệu vải
Đúc
Bồi vải
Kết khối
Vải đã bồi
Càn
Cắt dập
Cao su đế
Chi tiết mũi giầy
Mài đế
May
Đế mài
Gò giầy
Giầy đơn chiếc
Gia công hoàn thiện
Giầy hoàn chỉnh
Đóng gói
1.3. Đặc điểm về máy móc thiết bị công nghệ:
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, có sự quản lý của nhà nước, công ty thực hiện chế độ tự chủ trong sản xuất-kinh doanh, được phép tự mua bán nguyên vật liệu, thiết bị công nghệ và bán sản phẩm theo cung-cầu-giá cả trên thị trường. Song thiết bị máy móc của công ty, đã được trang bị từ những năm 1975 đã trở lên cũ kỹ, lạc hậu. Chính vì thế công ty nhận thấy việc đổi mới máy móc thiết bị là hết sức cần thiết cho việc nâng cao năng lực sản xuất, sản phẩm làm ra được thị trường chấp nhận, công ty đã mạnh dạn vay vốn, đầu tư trang thiết bị, đảm bảo sản phẩm làm ra ít sai hỏng, giảm 98% so với trước, điều này được thông qua hệ thống máy móc tại phân xưởng cắt-may-gò-càn, điển hình là phân xưởng gò:
Biểu số 1: Hệ thống máy móc, thiết bị phân xưởng
càn năm 2002
Stt
Tên và ký hiệu thiết bị
Số lượng
Năm
sử dụng
Giá trị
nguyên giá
Giá trị
còn lại
1
Băng chuyền gò Đài loan
3
1992
529.114.000
345.011.000
2
Máy chiết mũi Đài loan
6
1992
262.528.584
226.507.000
3
Máy chiết gót Đài loan
6
1992
1.247.780.760
1.023.180.576
4
Máy ép đế Đài loan
6
1992
222.567.886
182.143.000
5
Máy bôi keo chân vải Đài Loan
6
1992
835.012.670
683.852.670
6
Máy bóp phân Đài Loan
3
1992
81.900.000
67.245.000
7
Máy làm sạch giầy Đài loan
5
1992
4.285.000
3.524.000
8
Nồi hấp Nhật
4
1975
5.018.000
1.589.000
9
Băng chuyền sấy Đài loan
1
1992
93.340.000
76.380.000
10
Băng thu hoà Đài Loan
3
1992
139.430.000
114.100.000
1.4. Đặc điểm về nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất, đây là yếu tố cơ bản cấu thành nên thực thể sản phẩm, chất lượng của nguyên vật liệu có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm, dẫn tới ảnh hưởng của công tác tiêu thụ sản phẩm và uy tín của công ty. Chính vì vậy công ty rất quan tâm ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status