Biện pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng công thương Hoàn kiếm - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Biện pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng công thương Hoàn kiếm



NHCT VN đã có văn bản hướng dẫn thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn, có mẫu tờ trình thẩm định cho vay trung và dài hạn theo dự án đầu tư. Ở đó các nội dung cần thẩm định đã được trình bày tương đối rõ ràng, đầy đủ. Trong điều kiện thông tin đầy đủ và có chất lượng cao thì nếu cán bộ tín dụng tuân thủ đúng theo các bước đã hướng dẫn thì nhìn chung kết quả sẽ chính xác. Tuy nhiên có một số điểm đáng lưu ý sau:
 Thứ nhất :Các văn bản hướng dẫn trên chỉ đưa ra trung cho mọi dự án mà trên thực tế mỗi loại dự án lại có chuẩn mực riêng. Vì vậy ngân hàng cân xem xét, vừa phải đưa ra một quy trình thẩm định làm tiêu chuẩn để có sự thống nhất giữa các cán bộ tín dụng , vừa phải đề ra yêu cầu về nội dung thẩm định cho phù hợp với từng loại dự án. Ví dụ: đối với dự án đầu tư mới hay tăng cường máy móc thì cần chú trọng về mặt kỹ thuật công nghệ; đối với dự án sản xuất mở rộng thì cần chú trọng khía cạnh phân tích thị trường.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


g thương Hoàn Kiếm trở thành NHTM thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, đặt trụ sở tại 37 Hàng Bồ.
2. Đặc điểm về môi trường hoạt động và khách hàng
NHCT Hoàn Kiếm có địa bàn hoạt động chính tại quận Hoàn Kiếm - một trong những trung tâm thương mại lớn nhất thủ đô Hà Nội với 18 phường gồm 22 vạn dân và diện tích là 415 km2. Nằm giữa trung tâm kinh tế văn hoá của cả nước, NHCT Hoàn Kiếm có thuận lợi về nhiều mặt trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của mình. Tuy nhiên do đặc điểm dân cư trong địa bàn chủ yếu hoạt động trên lĩnh vực thương mại và có một số cơ sở sản xuất nhỏ (trên lĩnh vực thủ công mỹ nghệ là chủ yếu) do đó hầu hết khách hàng của ngân hàng là các doanhh nghiệp vừa và nhỏ hay các cá nhân. Bên cạnh đó, NHCT Hoàn Kiếm không tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng quốc doanh khác, các ngân hàng cổ phần và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Trên địa bàn quận còn có Hội sở chính của NHCT VN nên các cơ quan, xí nghiệp lớn của các bộ sở và các doanh nghiệp có tầm cỡ khác thường mở tài khoản và giao dịch trực tiếp với hội sở chính. Do đó, khách hàng của ngân hàng công thương Hoàn Kiếm chỉ có một số đơn vị kinh tế quốc doanh, còn chủ yếu là các đối tượng khách hàng thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Tuy nhiên trong mấy năm gần đây, ngân hàng đã chú trọng và tìm mọi biện pháp nhằm thu hút và lôi kéo khách hàng là các doanh nghiệp nhà nước. Hiện nay Công ty ThăngLong, Tổng công ty Than VN, Tổng công ty Lương thực Miền Bắc... là những đơn vị lớn thường xuyên giao dịch vay vốn của ngân hàng
3. Hoạt động kinh doanh tại ngân hàng
3.1 Tình hình huy động vốn
Với 12 quỹ tiết kiệm, 1 phòng giao dịch và 1 trụ sở chính, NHCT Hoàn Kiếm rất năng động trong việc huy động vốn. Tình hình này được thể hiện ở Bảng 1:kết cấu huy động vốn của NHCT Hoàn Kiếm.
Qua bảng ta thấy:
-Số lượng nguồn vốn huy động tăng nhanh qua các năm. Nếu tính số tuyệt đối 31/12/2000 tăng hơn 200 tỷ so với 31/12/1999
31/12/2001 tăng hơn 1100 tỷ so với 31/12/2000.
Như vậy một cách tổng quan nhất, ngân hàng ngày càng huy động được nhiều vốn, đảm bảo cho đầu tư phát triển kinh tế.
-Từ chỗ ngân hàng huy động vốn chủ yếu bằng cách nhận tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức, cá nhân và dân cư (chiếm 86% vốn huy động năm 1999), đến năm 2001 tỷ trọng vốn do gửi tiết kiệm đã giảm (chỉ còn 19,4%) nhường chỗ cho tiền gửi giao dịch (80,6%)
Như đã biết tiền gửi giao dịch có chi phí rẻ tạo điều kiện cho ngân hàng giảm lãi suất đầu ra, thu hút khách hàng. Tuy nhiên ngân hàng cũng phải rất chú ý tới thời hạn vì tiền gửi giao dịch là tiền gửi không kỳ hạn.
-Trong tổng nguồn vốn huy động, nguồn vốn có kỳ hạn thường chiếm tới 80%. Đây là nguồn vốn ổn định, tạo cơ sở thuận lợi cho ngân hàng trong hoạt động sử dụng vốn.
-Thông thường kỳ phiếu ngân hàng có lãi suất huy động thấp so với các khoản tiền gửi của khách hàng nên kỳ phiếu chỉ được áp dụng trong những trường hợp ngân hàng có nhu cầu cấp bách về vốn. Thực tế, vốn huy động bằng kỳ phiếu chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ. Tuy nhiên có sự tăng lên. Đó là do nợ quá hạn của ngân hàng quá lớn làm quỹ tiền vay của ngân hàng giảm nhiều, trong khi đó ngân hàng cần có tiền để vực mình lên.
-Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ cũng tăng nhanh qua các năm. Năm 2001 là lần đầu ntiên ngân hàng có nguồn ngoại tệ dồi dào đáp ứng nhu cầu vay ngoại tệ, tạo diều kiện mở LC thanh toán hàng nhập khẩu.
Với tình hình huy động vốn như trên, NHCT Hoàn Kiếm hầu như không bao giờ rơi vào tình trạng thiếu vốn như nhiều ngân hàng khác, ngân hàng còn thường xuyên phải điều chuyển vốn không sử dụng hết về ngân hàng công thương VN
3.2 Tình hình sử dụng vốn
Trong thời gian qua, NHCT Hoàn kiếm đã áp dụng nhiều hình thức cho vay đa dạng như cho vay nhắn hạn, cho vay trung và dài hạn, cho vay vốn đặc biệt, cho vay tài trợ uỷ thác các dự án nhằm khai thác triệt để nhu cầu vay vốn của các khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế. Đặc biệt trong chiến lược kinh doanh của mình, ngân hàng đã chú trọng tới khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, vừa phù hợp với điều kiện kinh tế của ngân hàng, vừa phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
Xem xét cơ cấu cho vay tại bảng 2 ta thấy có những đặc điểm sau:
*Thứ nhất: cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế
Xét giai đoạn từ năm 1999 trở về trước thì khách hàng vay vốn của NHCT Hoàn Kiếm chủ yếu là tư nhân, hộ cá thể, doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn ( chiếm 94% năm 1998 và 92% năm 1999). Cho vay đối với đối tượng khách hàng này có ưu điểm lớn nhất là dễ dàng cho ngân hàng khi tìm kiếm khách hàng song lại có nhiều nhược điểm: thông thường các đối tượng thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh hoạt động nhỏ bé, chế độ sổ sách kế toán không chặt chẽ, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thẩm định kiểm tra, giám sát. Mặt khác, họ cũng dễ dàng gây nên các vụ lừa đảo với thủ thuật khôn khéo và bài bản. Vì vậy cho vay đối với thành phần kinh tế này là mạo hiểm hơn so với thành phần kinh tế quốc doanh.
Kể từ cuối năm 1999, đầu năm 2000, khi ban lãnh đạo mới lên thay thế, đối mặt với những thất bại của các năm trước, ngân hàng đã có những giải pháp hữu hiệu thu hút khách hàng thuộc thành phần kinh tế quốc doanh, chuyển hướng từ cho vay chủ yếu đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh sang cho vay nhiều hơn đối với thành phần kinh tế quốc doanh. Từ chỗ chỉ chiếm khoảng 18% tổng dư nợ cho vay trong năm 1999, đến năm 2000, 2001 dư nợ cho vay đối với kinh tế quốc doanh đã lên tới 66,4% và 82% tổng dư nợ của ngân hàng.
*Thứ 2: Xét cơ cấu cho vay theo thời hạn cho vay
Khách hàng của ngân hàng chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại và dịch vụ, sản xuất rất ít nên vốn lưu chuyển nhanh , khách hàng chỉ cần vay vốn trong một thời gian ngắn là có thể thu hồi để trả nợ ngân hàng và khi cần sẽ vay món mới, tạo điều kiện cho vốn lưu chuyển nhanh, có hiệu quả. Chính vì vậy, hoạt động cho vay của ngân hàng hầu hết tập trung vào cho vay ngắn hạn. Trong cả 3 năm 1999, 2000, 2001 dư nợ ngắn hạn đều chiếm trên 70%.
Bảng 1: KếT CấU NGUồN VốN HUY ĐộNG TạI NH CT HOàN KIếM
1999
2000
2001
2000 so với 1999
2001 so với 2000
Chỉ tiêu
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Tổng nguồn huy động
399.184
100
547.716
100
1697513
100
202472
60
1149797
309,9
I.Tiền gửi DN
46.946
13,87
207.578
38,38
258.347
15,22
160632
342
50769
124,5
1,Bằng VNĐ
46.511
13,74
100.895
18,59
215.144
12,67
54384
117
114249
213,2
Tiền gửi không kỳ hạn
45.414
13,42
69.663
12,88
184.210
10.85
24249
53
114547
264,4
Tiền gửi có kỳ hạn
993
0,29
31.198
5,77
30.866
1,82
30202
3041
-332
98,94
TG vốn chuyên dụng
-
-
-
-
-
-
-
-
-
TG củacácTCnướcngoài
103
0,03
37
0,01
-
-
-66
-64
-37
-
2,Bằng ngoại tệ
345
0,13
106.683
19,72
43.203
2,55
106248
24425
-63480
40,5
Tiền gửi không k hạn
345
0,13
25.551
4,17
8.470
0,5
22116
5084
-14041
37,56
Tiền gửi có kỳ hạn
-
-
84.132
15,55
34.732
2,05
84132
-
-49400
41,28
II.Tiền gửi tiết kiệm
29...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status